Ô_Lạp
Ô_Lạp

Ô_Lạp

Ô Lạp (phiên âm tiếng Mãn: Ula, tiếng Trung: 乌拉; bính âm: Wūlā), cũng phiên thành Ô Lạt (乌喇)[1], Ngột Lạt (兀喇), Ngô Lạt (吴喇), Ô Lạp (乌腊) hay Hồ Lung (胡笼)[2], Triều Tiên xưng gọi Hốt Ôn (忽温), là một thị tộc Ná Lạp Nữ Chân, một trong những bộ tộc cổ xưa nhất, từng cư trú gần sông Tùng Hoa, nay thuộc khu Long Đàm, thành phố Cát Lâm, tỉnh Cát Lâm. Chữ ["Ô Lạp"] trong tiếng Mãn có nghĩa là ["Ven sông"; 江], bởi vì đô thành của quốc gia này nằm ở khu vực sông Tùng Hoa. Vào thời cuối nhà Minh, Ô Lạp đạt đến cực thịnh, khá phồn hoa nên có câu "Trước có Ô Lạp, nay có Cát Lâm". Và do cư trú ở vùng sông Tùng Hoa, nhà Minh cũng gọi họ thành [Giang di; 江夷][3].