Ung_Chính
Ung_Chính

Ung_Chính

Thanh Thế Tông (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 16788 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu Phá Trần Cư Sĩ, Viên Minh Cư Sĩ, Hãn hiệu Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố hãn (chữ Hán: 納伊拉爾圖托布汗; tiếng Mãn: ᡥᡡᠸᠠᠯᡳᠶᠠᠰᡠᠨ
ᡨᠣᠪ, Möllendorff: hiowan yei, Abkai: hiuwan yei), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ năm của đế quốc Đại Thanh (Trung Quốc), trị vì từ năm 1722 đến 1735. Ông dùng niên hiệu Ung Chính (雍正) trong suốt thời gian 13 năm trị vì, nên các sử gia thường gọi ông là Ung Chính Đế (雍正帝).Là một vị Hoàng đế siêng năng, cần kiệm và chống tham nhũng quyết liệt, mục tiêu của Ung Chính là tạo ra một triều đình hiệu quả với chi phí thấp nhất. Các chính sách của ông đã mở đường cho sự thịnh trị gần 150 năm tiếp theo của Đại Thanh.[1] Cuối đời ông, quốc khố hãy còn dư nhiều.[1] Về đối ngoại, tiếp nối vua cha Khang Hi, Ung Chính sử dụng các biện pháp quân sự mạnh mẽ để giữ gìn vị thế của Đại Thanh đối với các nước lân bang. Triều đại của ông được xem là chuyên chế, hiệu quả và mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc Ung Chính thống trị bằng bàn tay sắt khiến hình tượng trong dân gian của ông không được tốt, có những lời đồn gây ảnh hưởng tới uy tín của nhà vua và người kế vị ông như Hoàng đế Càn Long không phải là con ông mà là người Hán. Sự phản cảm của nhân dân đối với ông còn được thể hiện qua lời đồn rằng ông bị một thích khách đâm chết và bị cắt lấy thủ cấp.Mặc dù triều đại của Ung Chính ngắn hơn nhiều so với cha mình (Khang Hi Đế trị vì 61 năm) và con trai (Càn Long Đế trị vì 60 năm), cái chết đột ngột của ông lại là do khối lượng công việc nặng nề của ông mang lại. Ung Chính đã tiếp nối một thời kỳ hòa bình và thịnh vượng cho Nhà Thanh, không có ông thì không có cái gọi là Khang Càn thịnh thế. Ung Chính đã ngăn chặn tệ nạn tham nhũng và cải cách việc quản lý tài chính của đất nước. Thời ông cũng bắt đầu thành lập Quân cơ xứ, một cơ quan có ảnh hưởng lớn đến đế chế Trung Hoa trong tương lai.

Ung_Chính

Kế nhiệm Thanh Cao Tông
Thân mẫu Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu
Tên thậtNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên thật
Ái Tân Giác La Dận Chân
(愛新覺羅胤禛)
Niên hiệu
Ung Chính (雍正)
Thụy hiệu
Kính Thiên Xương Vận Kiến Trung Biểu Chính Văn Vũ Anh Minh Khoan Nhân Tín Nghị Duệ Thánh Đại Hiếu Chí Thành Hiến Hoàng đế
(敬天昌運建中表正文武英明寬仁信毅睿聖大孝至誠憲皇帝)
Miếu hiệu
Thế Tông (世宗)
Tiền nhiệm Thanh Thánh Tổ
Thê thiếp Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu
Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Hoằng Huy
Hoằng Thời
Thanh Cao Tông
Hoằng Trú
Hoằng Chiêm
Trị vì 27 tháng 12 năm 17228 tháng 10 năm 1735
(&0000000000000012.00000012 năm, &0000000000000285.000000285 ngày)
Sinh (1678-12-13)13 tháng 12, 1678 Vĩnh Hòa Cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
Mất 8 tháng 10, 1735(1735-10-08) (56 tuổi)
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh, Đại Thanh
An táng Thái lăng (泰陵), Tây Thanh Mộ
Thân phụ Thanh Thánh Tổ

Liên quan