Súng_máy_Lewis
Súng_máy_Lewis

Súng_máy_Lewis

Súng Lewis được thiết kế tại Mỹ do Đại tá Isaac Newton Lewis, dựa trên súng máy trước đó của Tiến sĩ Samuel McLean, nhưng không được mấy hỗ trợ của giới quân đội trong thị trường vũ khí Mỹ. Lewis trở nên thất vọng với cố gắng thuyết phục quân đội Mỹ thông qua thiết kế của mình và ông về xin hưu. Ông rời Hoa Kỳ vào năm 1913 và hướng đến Bỉ (và ngay sau đó, Vương quốc Anh). Ông thành lập công ty Armes Automatiques Lewis SA để có điều kiện sản xuất thương mại của thiết kế súng của mình. Từ đó súng máy hạng nhẹ Lewis đang cố gắng phát triển ở nước ngoài, dựa trên công ty US-Arms Co, tìm được bằng sáng chế cho súng Lewis. Armes Automatiques Lewis SA đã có hợp đồng sản xuất đầu tiên cho thị trường châu Âu vào năm 1913 với công ty Birmingham Small Arms (BSA) của Anh. Kết quả là Đại tá Lewis nhận được đáng kể tiền bản quyền và trở nên rất giàu có. Lô đầu tiên 50 súng Lewis do BSA đảm nhận đã được hoàn thành vào giữa năm 1913. Khi thế chiến I bùng nổ, BSA đã nhận được đơn đặt hàng cho súng Lewis, và đến cuối của cuộc chiến tranh công ty này đã sản xuất hơn 15 ngàn khẩu súng Lewis. Tại Hoa Kỳ, súng máy Lewis được sản xuất với cỡ nòng 7.62 mm, chủ yếu cho Không lực,Lục quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến. Lewis Gun cũng đã được sử dụng rộng rãi như là một vũ khí chủ lực trên các máy bay chiến đấu trong thế chiến I và trong vài thập kỷ sau đó. Lewis Gun đã trở nên nổi tiếng ở Anh vì được sản xuất và nó được sử dụng rộng rãi bởi quân đội Anh trong thế chiến I và các cuộc chiến sau đó sau đó như trong cuộc nội chiến ở Tây Ban Nha. Trong thế chiến II, rất nhiều súng bộ binh Lewis đã được lấy từ các kho vũ khí dự trữ và cấp cho các đơn vị Cảnh sát Anh. Quân đội Anh –Mỹ thường dùng Lewis Gun trên máy bay thì người Đức sử dụng nó trên các chòi canh với nhiệm vụ bảo vệ. Súng máy Lewis cũng đã được sản xuất theo giấy phép tại Nhật Bản, được sử dụng rộng rãi bởi họ trong Thế chiến II và cũng được sản xuất ở Hà Lan. Lewis Gun hoạt động theo nguyên tắc trích khí vận hành, làm mát bằng không khí, hoàn toàn tự động. Nó có một nòng di động với bộ tản nhiệt nhôm, kèm theo các ống tản nhiệt có đường kính tương đối lớn; bao tản nhiệt đã được mở cửa từ cả hai phía trước và phía sau. Khi súng bắn giật lùi lại, làm tăng áp suất không khí lưu thông bên trong ống tản nhiệt từ sau đến trước, cung cấp không khí làm mát cho nòng tương đối nhẹ. Trong các phiên bản máy bay ống tản nhiệt thường được loại bỏ để giảm trọng lượng. Hệ thống cấp đạn của súng Lewis cũng đặc biệt, nó như cái chảo phẳng, mà được cấu tạo bên trong với vòng hai lớp, không có lò xo để đưa đạn vào khẩu súng. Thay vào đó, ổ đạn được trang bị tự động, thông qua cơ chế đặc biệt hoạt động gồm bộ đòn bẩy với hai cam. Với mỗi chu kỳ của chốt, ổ đạn được quay một bước để viên đạn kế tiếp vào vị trí sẵn sàng. Đối với không chiến, ổ đạn gồm bốn lớp với số lượng đạn lớn hơn đã được sản xuất.

Súng_máy_Lewis

Các biến thể Mks I–V
Aircraft Pattern
Anti-Aircraft configuration
Light Infantry Pattern
Savage M1917
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng khí nén
Vận tốc mũi 2.440 foot trên giây (740 m/s)
Chiều dài 50,5 inch (1.280 mm)
Giai đoạn sản xuất 1913–1942
Ngắm bắn Blade and tangent leaf
Loại Súng máy hạng nhẹ
Phục vụ 1914–1953
Sử dụng bởi  Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
 Hoa Kỳ
 Israel
Người thiết kế Samuel McClean
Đại tá Isaac Newton Lewis
Công ty Birmingham Small Arms
Khối lượng 28 pound (13 kg)
Nơi chế tạo  Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
 Hoa Kỳ
Tầm bắn xa nhất 3.500 thước Anh (3.200 m)
Tốc độ bắn 500–600 phát/phút
Nhà sản xuất Công ty Birmingham Small Arms hoặc BSA
Tập đoàn Savage Arms
Năm thiết kế 1911
Tầm bắn hiệu quả 880 thước Anh (800 m)
Chế độ nạp Hộp tiếp đạn 47 hoặc 97 viên
Độ dài nòng 26,5 inch (670 mm)
Đạn .303 British
.30-06 Springfield
7.92×57mm Mauser
Cuộc chiến tranh Chiến tranh thế giới thứ nhất
Cuộc nổi dậy Easter
Chiến tranh Emu
Các cuộc Chiến tranh Banana
Chiến tranh giành độc lập Ireland
Nội chiến Ireland
Chiến tranh giành độc lập Latvia
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh Triều Tiên
Tình trạng khẩn cấp Malaya
Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948
The Troubles
và nhiều cuộc xung đột khác
Chiều rộng 4,5 inch (110 mm)