Sirolimus
Sirolimus

Sirolimus

Sirolimus, còn được gọi là rapamycin, là một hợp chất macrolide được sử dụng để phủ lên stent mạch vành, ngăn ngừa thải ghép nội tạng và để điều trị một bệnh phổi hiếm gặp gọi là lymphangioleiomyomatosis.[4][5][6] Nó có chức năng ức chế miễn dịch ở người và đặc biệt hữu ích trong việc ngăn chặn sự thải ghép của thận. Nó ức chế kích hoạt tế bào Ttế bào B bằng cách giảm độ nhạy cảm với interleukin-2 (IL-2) thông qua ức chế mTOR.[7]Nó được sản xuất bởi vi khuẩn Streptomyces hygroscopicus và được phân lập lần đầu tiên vào năm 1972 bởi Surendra Nath Sehgal và các đồng nghiệp từ các mẫu Streptomyces hygroscopicus được tìm thấy trên Đảo Phục Sinh.[8][9] Hợp chất ban đầu được đặt tên là rapamycin theo tên bản địa của hòn đảo, Rapa Nui.[5] Sirolimus ban đầu được phát triển như một chất chống nấm. Tuy nhiên, việc sử dụng này đã bị từ bỏ khi nó được phát hiện có đặc tính ức chế miễn dịch và chống đông máu mạnh do khả năng ức chế mTOR. Nó được sự chấp thuận của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ trong tháng 9 năm 1999 và được bán trên thị trường dưới tên thương mại Rapamune bởi Pfizer (trước đây bởi Wyeth).

Sirolimus

ChEBI
Khối lượng phân tử 914.172 g/mol
Chu kỳ bán rã sinh học 57–63 giờ[2]
Mẫu 3D (Jmol)
PubChem CID
ChemSpider
Độ hòa tan trong nước 0.0026 [3] mg/mL (20 °C)
DrugBank
Giấy phép
Bài tiết Mostly faecal
ChEMBL
KEGG
Tên thương mại Rapamune
Dược đồ sử dụng Oral
Số đăng ký CAS
Tình trạng pháp lý
Định danh thành phần duy nhất
Công thức hóa học C51H79NO13
ECHA InfoCard 100.107.147
Liên kết protein huyết tương 92%
Chuyển hóa dược phẩm Hepatic
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
Đồng nghĩa Rapamycin
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
    Mã ATC code
    Sinh khả dụng 14% (oral solution), lower with high-fat meals; 18% (tablet), higher with high-fat meals[1]