Nùng_Trí_Cao
Nùng_Trí_Cao

Nùng_Trí_Cao

Nùng Trí Cao (chữ Hán: 儂智高 Tráng văn: Nungz Cigaoh; 1025 - 1055) là một lãnh tụ người Tráng nổi lên đòi tự trị giữa Đại TốngĐại Cồ Việt thời nhà Lý.Sau khi nhà Tống thống nhất Trung Quốc, đối với các sắc tộc mà Hán tộc coi họ là man di, nhà Tống đặt ra một hệ thống hành chánh mới cho các sắc tộc này, đó là hệ thống “ki mi” gọi là “ki mi chế” (jimi zhi 羁縻制), có nghĩa là các sắc tộc hay các bộ lạc tự quản trị địa phương của mình, tuy nhiên thuế khoá hay nhân lực vẫn được kiểm soát bởi chính quyền trung ương. Các vùng đất của các bộ tộc này sinh sống được gọi là các “châu ki mi”. Các bộ tộc người Tráng có được một quy chế bớt bị đàn áp hơn so với thời nhà Đường, nên một số lớn đã hợp tác với chính quyền nhà Tống, cho đến khi có sự nổi dậy của Nùng Trí Cao, với hy vọng là tộc Tráng sẽ giành được sự độc lập như các tộc khác đã làm. Đó là việc dành độc lập do Ngô Quyền lãnh đạo. Với chiến thắng Bạch Đằng năm 938, Ngô vương Quyền đã dựng nên một vương quốc tự chủ. Ông xưng vương năm 939, khởi đầu cho một nước Việt độc lập, sau một thiên niên kỷ bị Bắc thuộc.

Nùng_Trí_Cao

Kế nhiệm Tan rã
Thân mẫu Minh Đức Hoàng hậu
HúyNiên hiệuThụy hiệu
Húy
Nùng Trí Cao
Niên hiệu
Nhân Huệ (仁惠 1052 - 1055)
Thụy hiệu
Nhân Huệ Hoàng đế (仁惠皇帝)
Khâu Sầm (Kỳ Sầm) Đại vương (旗岑大王)
Tiền nhiệm Chiêu Thánh Hoàng đế
Thê thiếp Đoạn Hồng Ngọc (vợ cả - người Bản Ngần, Vĩnh Quang)
Nàng Cầm (người thành Thăng Long)
Nhiếp chính Minh Đức Hoàng hậu (Thái hậu)
Chính phủ Nùng thị
Sinh 1025
Quảng Nguyên
Mất 1055
Quảng Tây (Đại Tống)
Lập quốc 1041 và 1052-1055
An táng Quảng Tây