Nguyễn_Văn_Minh_(trung_tướng_Quân_lực_Việt_Nam_Cộng_hòa)
Con cái | 6 người con (4 trai 2 gái) Nguyễn Minh Tuấn Nguyễn Minh Thông Nguyễn Minh Thái Nguyễn Lâm Mỹ Linh Janssens Nguyễn Minh Tâm Nguyễn Minh Tuân |
---|---|
Học vấn | Tú tài toàn phần |
Năm tại ngũ | 1951 - 1975 |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tiền nhiệm | -Trung tá Nguyễn Cao |
Vợ | Phan Thị Mỹ Dung |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Đơn vị | Sư đoàn 21 Bộ binh Biệt khu Thủ đô[1] Quân đoàn III và QK 3 Võ khoa Thủ Đức |
Học sinh trường | -Trường Trung học tại Sài Gòn -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt |
Sinh | tháng 2 năm 1929 Sài Gòn, Liên bang Đông Dương |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Tư lệnh phó | -Đại tá Phan Đình Thứ |
Thuộc | Quân kực VNCH |
Danh hiệu | Minh Đờn |
Kế nhiệm | -Thiếu tá Đỗ Kiến Nhiễu |
Nhiệm kỳ | 11/1956 – 6/1959 |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Tư lệnh phóTham mưu trưởng | -Chuẩn tướng Lý Bá Hỷ -Đại tá Ngô Văn Minh |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Quê quán | Nam Kỳ |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Cấp bậc | Trung tướng |
Mất | 24 tháng 11 năm 2006 (77 tuổi) California, Hoa Kỳ |
Vị trí | Đệ nhất Quân khu (tiền thân của Vùng 3 chiến thuật) |
Nơi ở | California, Hoa Kỳ |
Dân tộc | Kinh |