Minangkabau
Minangkabau

Minangkabau

Hàng trên: Adityawarman, Rohana Kudus, Imam Bonjol, Rasuna Said, Haji Agus Salim.
Minangkabau cũng được gọi là Minang (Urang Minang trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống tại tỉnh Tây Sumatra, trong khi có hơn 3 triệu người khác sinh sống rải rác tại nhiều thành thị của Indonesia và bán đảo Mã Lai.Người Minangkabau nói tiếng Minangkabau (Baso Minang(kabau); tiếng Indonesia: Bahasa Minangkabau), một ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Austronesia.Văn hóa Minangkabau theo chế độ mẫu hệ, theo đó của cải và đất đai sẽ được truyền từ mẹ sang con gái, trong khi các vấn đề tôn giáo và chính trị và trách nhiệm của người đàn ông.Người Minangkabau có tính Hồi giáo mạnh mẽ, song họ cũng theo các truyền thống của dân tộc mình, hay adat. Adat Minangkabau bắt nguồn từ niềm tin thuyết vật linh trước khi Hồi giáo được truyền đến, và nhiều tàn dư của tín ngưỡng vật linh vẫn tồn tại thậm chí cả trong một số người Hồi giáo khi hành lễ.Quê hương Tây Sumatra của người Minangkabau đã xảy ra chiến tranh Padri từ năm 1821 đến 1837.

Minangkabau

Tây Sumatra 4.281.439
Bắc Sumatra 345.403
Nam Sumatra 86.217
Lampung 86.217
Banten 86.217
Malaysia 548.000[2]
Riau 624.145
Qđ. Riau 156.770
Tây Java 202.203
Jakarta 305.538
Bengkulu 86.217
Jambi 168.947
Indonesia [1]