Liêu_Thế_Tông

Liêu Thế Tông (chữ Hán: 遼世宗; 25 tháng 12, 918-4 tháng 9, 951 (Âm lịch), 29 tháng 1, 919-7 tháng 10, 951), tên thật là Gia Luật Nguyễn, tự Ngột Dục[2] hoặc Ôi Dục[3], là vị hoàng đế thứ ba của nhà Liêu. Ông trị vì từ ngày 23 tháng 4 âm lịch năm 947 (tức ngày 16 tháng 5 theo lịch Julius) tới ngày 4 tháng 9 âm lịch năm 951 (tức ngày 7 tháng 10 theo lịch Julius), tổng thời gian trị vì là 4 năm. Ông sinh ra tại lý Gia Luật, hương Thạch Liệt, bộ Điệt Lạt của người Khiết Đan (nay là khu vực ở phía đông A Lỗ Khoa Nhĩ Thấm kì (Ar Khorchin), Nội Mông Cổ, Trung Quốc). Ông là con trưởng của hoàng thái tử Nhân Hoàng vương (tức Đông Đan vương) Gia Luật Bội, cháu trưởng của Liêu Thái Tổ, cháu gọi Liêu Thái Tông là chú ruột.

Liêu_Thế_Tông

Kế nhiệm Liêu Mục Tông
Thân mẫu Nhu Trinh hoàng hậu Tiêu thị (truy tôn)[2]
Tên thậtNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên thật
Gia Luật Nguyễn (耶律阮)
Niên hiệu
Thiên Lộc (天祿: 947-951)
Thụy hiệu
Hiếu Hòa Trang Hiến hoàng đế (孝和莊憲皇帝)
Miếu hiệu
Thế Tông (世宗)
Tiền nhiệm Liêu Thái Tông
Thê thiếp Tiêu Tát Cát Chích
Chân hoàng hậu[1]
Triều đại Nhà Liêu
Trị vì 947 - 951
Sinh 25 tháng 12 năm 918 ÂL (tức 29 tháng 1 năm 919)
Mất 4 tháng 9 năm 951 ÂL (tức 7 tháng 10 năm 951)
Trung Quốc
Hậu duệ
An táng Hiển lăng[2]
Thân phụ Đông Đan vương Gia Luật Bội