Khất_Phục_Càn_Quy

Khất Phục Càn Quy (giản thể: 乞伏乾归; phồn thể: 乞伏乾歸; bính âm: Qǐfú Gānguī) (?-412), thụy hiệuHà Nam Vũ Nguyên vương (河南武元王), là vua thứ 2 nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.Ông là em trai của vua khai quốc là Khất Phục Quốc Nhân và lên ngôi sau cái chết của anh trai vào năm 388 do con trai Khất Phục Công Phủ (乞伏公府) của Khất Phục Quốc Nhân khi đó được cho là còn quá trẻ để cai trị đất nước. Ông sau đó đã mở rộng quyền lực và ảnh hưởng của đất nước song chỉ ở một mức độ nhất định, và đến năm 400 sau các thất bại quân sự trước Hậu Tần, đất nước của ông bị Hậu Tần thôn tính và bản thân ông trở thành một tướng của Hậu Tần. Tuy nhiên, sau khi Hậu Tần suy yếu và bại trận dưới tay nước Hạ của tướng nổi loạn Lưu Bột Bột, Khất Phục Càn Quy đã tái tuyên bố độc lập vào năm 409, song sau đó chỉ trị vì được ba năm trước khi bị giết chết trong một cuộc chính biến của Khất Phục Công Phủ. Con trai ông là Khất Phục Sí Bàn đã đánh bại Khất Phục Công Phủ và trở thành vị vua kế tiếp.Khất Phục Càn Quy được sử sách biết đến với việc sử dụng kế sách quân sự tự để lộ các điểm yếu để đánh lừa kẻ thù và khiến chúng hành động một cách cực nguy hiểm, và sau đó tấn công khi kẻ thù trở nên quá tự tin.

Khất_Phục_Càn_Quy

Kế nhiệm Tây Tần Thái Tổ
Niên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Niên hiệu
Thái Sơ (太初) 388-400
Canh Thủy (更始) 409-412
Thụy hiệu
Vũ Nguyên Vương (武元王)
Miếu hiệu
Cao Tổ (高祖)
Tiền nhiệm Tây Tần Liệt Tổ
Thê thiếp Biên Vương hậu
Phù Vương hậu
Triều đại Tây Tần
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Khất Phục Sí Bàn (乞伏熾磐)
Khất Phục Sắc Bột (乞伏敕勃)
Khất Phục Mộc Dịch Càn (乞伏木奕干)
Khất Phục Thẩm Kiền (乞伏審虔)
Khất Phục Trí Đạt (乞伏智達)
Khất Phục Đàm Đạt (乞伏曇達)
Khất Phục Lâu Cơ (乞伏婁機)
Khất Phục Thiên Niên (乞伏千年)
Khất Phục Ốc Lăng (乞伏沃陵)
Khất Phục Thập Dần (乞伏什寅)
Khất Phục Bạch Dưỡng (乞伏白養)
Khất Phục Khứ Liệt (乞伏去列)
Bình Xương công chúa, vợ của Thư Cừ Hưng Quốc (vương trữ của vua Thư Cừ Mông Tốn của Bắc Lương)
Trị vì 388400
409412
Mất 412
An táng Lăng Nguyên Bình (元平陵)
Thân phụ Khất Phụ Tư Bàn (乞伏司繁)