Hiến_pháp_Trung_Hoa_Dân_Quốc
Hiến_pháp_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Hiến_pháp_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc (tiếng Trung: 中華民國憲法; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Xiànfǎ) là luật cơ bản của nước Cộng hòa Trung Hoa, mà kể từ năm 1949 chỉ kiểm soát "lãnh thổ tự do của Trung Hoa Dân Quốc", mà về cơ bản là đảo Đài Loan và một số hòn đảo bên ngoài nhỏ, khu vực duy nhất không rơi vào bên Đảng Cộng sản Trung Quốc trong Nội chiến Trung Quốc. Hiến pháp này đã được Quốc hội lập hiến quốc gia phê chuẩn vào ngày 25 tháng 12 năm 1946 và có hiệu lực vào ngày 25 tháng 12 năm 1947, khi Trung Hoa Dân Quốc vẫn còn quyền lực trên danh nghĩa Trung Quốc đại lục, do đó hậu quả này được áp dụng. Điều này khiến Trung Quốc (với khoảng 450 triệu người vào thời điểm đó) trở thành "nền dân chủ giấy" đông dân nhất thế giới vào sau 1949. Việc sửa đổi cuối cùng của hiến pháp được thực hiện vào năm 2005.[4]

Hiến_pháp_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Được ủy quyền bởi Quốc hội lập hiến (制憲國民大會[zh])
Đại cử tri đoàn Có (Đại hội Quốc dân)
Định lý phân quyền Đơn vị
Lập pháp đầu tiên 29 tháng 3 năm 1948 (NA)
8 tháng 5 năm 1948 (LY)
5 tháng 6 năm 1948 (CY)[2]
Điều hành đầu tiên 20 tháng 5 năm 1948 (Tổng thống)
24 tháng 5 năm 1948 (Thứ tướng)
Quyền hạn Trung Hoa Dân Quốc
Người ký 1.701 trong số 2.050 đại biểu, tại Nam Kinh
Hệ thống Đơn nhất nghị viện
cộng hòa lập hiến
Bãi bỏ 1 tháng 10 năm 1949 (Trung Quốc đại lục)
Trụ sở Năm (Hành chính viện, Lập pháp viện, Tư pháp viện, Khảo thí viện, Giám sát viện)
Sửa đổi xem Các điều bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc
Quyền hành Thứ tướng đã dẫn Hành chính viện
Địa điểm Academia Historica, Trung Chính, Đài Bắc[3]
Nguyên thủ quốc gia Tổng thống
Người tạo Carsun Chang và các thành viên của Quốc hội lập hiến quốc gia
Tiêu đề gốc 中華民國憲法
Tòa án đầu tiên 2 tháng 7 năm 1948
Hiệu lực 25 tháng 12 năm 1947
Phê chuẩn 25 tháng 12 năm 1946
Viện Tricameral (Đại hội Quốc dân, Lập pháp viện, Giám sát viện)[1]
Tư pháp Tư pháp viện
Thay thế Hiến pháp tạm thời Trung Hoa Dân Quốc