Erythromycin là một
kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh
nhiễm khuẩn.
[1] Các bệnh này có thể kể đến như
nhiễm trùng đường hô hấp,
nhiễm trùng da,
nhiễm chlamydia,
bệnh viêm vùng chậu, và
giang mai.
[1] Chúng cũng có thể được sử dụng khi đang mang thai để ngăn ngừa nhiễm
liên cầu khuẩn nhóm B ở
trẻ sơ sinh.
[1] Erythromycin có thể được sử dụng để cải thiện bệnh
liệt dạ dày.
[3] Chúng có thể được đưa vào cơ thể nhờ tiêm tĩnh mạch hoặc uống thuốc.
[1]Thuốc mỡ mắt thường được khuyến cáo sau khi sinh để ngăn ngừa
nhiễm trùng mắt ở
trẻ sơ sinh.
[4]Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm
đau quặn bụng,
nôn mửa và
tiêu chảy.
[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể bao gồm
viêm đại tràng Clostridium difficile, các vấn đề về
gan,
hội chứng QT dài và các phản ứng
dị ứng.
[1] Chúng khá an toàn cho những người có tiền sử dị ứng với
penicillin.
[1] Erythromycin cũng có vẻ an toàn khi sử dụng trong khi
mang thai.
[2] Dù thường được coi là an toàn trong thời gian cho con bú, người mẹ sử dụng thuốc trong hai tuần đầu đời có thể làm tăng nguy cơ
hẹp môn vị ở trẻ.
[5][6] Nguy cơ này cũng có nếu được thuốc được dùng trực tiếp bởi em bé trong độ tuổi này.
[7] Đây là kháng sinh thuộc họ macrolide và hoạt động bằng cách giảm
sinh tổng hợp protein của
vi khuẩn.
[1]Erythromycin lần đầu tiên được phân lập vào năm 1952 từ chủng vi khuẩn
Saccharopolyspora erythraea.
[1][8] Nó nằm trong
danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.
[9] Erythromycin có sẵn dưới dạng thuốc gốc và không tốn kém lắm.
[5] Giá bán buôn ở các
nước đang phát triển là từ 0,03 đến 0,06 USD/viên.
[10]