Dollaseit-(Ce)

Dollaseit-(Ce) là một khoáng vật silicat đảo kép thuộc nhóm epidot, có công thức hóa học là CaREE+3Mg2AlSi3O11F(OH), với xeringuyên tố đất hiếm (REE) phổ biến. Nó cũng có lantan, neodymi, praseodymi, samari, gadolini, và khi ceri REE chiếm chủ yếu, thì tên và công thức sẽ khác. Khoáng vật này được phát hiện và miêu tả đầu tiên bởi P. Geijer năm 1927, ở mỏ Ostanmossa, Norberg, Thụy Điển, là một dạng địa phương. Đầu tiên, nó được đặt tên là " orthit mangan" do mối quan hệ của nó với orthit (orthit là một thành viên cuối dãi giàu sắt). Khi orthit bị đổi tên thành allanit năm 1986, bao gồm cả thành viên cuối cùng chứa Mg. Peacor và Dunn xác định thành thành viên cuối Mg vào năm 1988 là dollaseit, đặt theo tên Wayne A. Dollase, người tiên phong trong nghiên cứu về epidot và là giáo sư khoáng vật học lâu năm tại UCLA. Việc xác định lại này là cần thiết bởi vì sự thay thế kết hợp khác nhau giữa clinozoisit-allanit và clinozoisit-dollaseit. Sự thay thế clinozoisit-dollaseit là REE + Mg = Ca + Al và Mg + F = Al + O..

Dollaseit-(Ce)

Tính trong mờ trong mờ
Công thức hóa học CaCeMg2AlSi3O11F(OH)
Màu nâu
Song tinh trên [100]
Phân tử gam 551,04
Độ cứng Mohs 6,5-7
Đa sắc mạnh
Màu vết vạch nâu nhạt
Khúc xạ kép δ = 0,018
Thuộc tính quang hai trục (+)
Hệ tinh thể lăng trụ đơn tà
Tỷ trọng riêng 3,9
Dạng thường tinh thể khối, trụ
Tham chiếu [1][2][3][4]
Ánh thủy tinh
Vết vỡ không phẳng
Thể loại khoáng vật silicat
Chiết suất nα = 1,715 nβ = 1,718 nγ = 1,733
Cát khai không rõ, epidot có cát khai tốt trên một mặt