Allanit
Allanit

Allanit

Allanit là một khoáng vật silicat đảo kép nằm trong nhóm epidot có chứa một lượng nhất định các nguyên tố đất hiếm. Khoáng vật có mặt chủ yếu trong sét các trầm tích giàu sét bị biến chất và trong các đá mácma felsic. Nó có công thức tổng quát là A2M3Si3O12[OH] với A scó thể là các cation lớn như Ca2+, Sr2+, và các nguyên tố đất hiếm và M là Al3+, Fe3+, Mn3+, Fe2+, hoặc Mg2+[3].

Allanit

Tính trong mờ mờ đến đục
Ô đơn vị a = 8,927 Å, b = 5,761 Å, c = 10,15 Å; β = 114,77°; Z = 2
Công thức hóa học (Ce,Ca,Y,La)2(Al,Fe+3)3(SiO4)3(OH)
Màu nâu đến đen
Nhóm không gian đơn tà 2/m
Song tinh Polysynthetic, phổ biến theo {100}
Độ cứng Mohs 5,5 - 6
Đa sắc X = lục oliu nhạt, nâu đỏ;
Y = nâu sẫm, vàng nâu;
Z = nâu đỏ sẫm, nâu lục
Màu vết vạch xám
Khúc xạ kép δ = 0,018 - 0,031
Các đặc điểm khác có thể phóng xạ
Thuộc tính quang Hai trục (-)
Hệ tinh thể đơn tà
Tỷ trọng riêng 3,5 - 4,2
Độ bền giòn
Dạng thường tinh thể trụ tinh thể, tháp, hạt, khối
Tán sắc r > v; mạnh
Góc 2V đo đạc: 40° đến 80°
Tham chiếu [1][2]
Ánh thủy tinh, nhựa đến bán kim
Vết vỡ vỏ sò
Thể loại khoáng vật silicat
Chiết suất nα = 1,715 - 1,791 nβ = 1,718 - 1,815 nγ = 1,733 - 1,822
Cát khai không hoàn toàn đến kém