Awaruit
Awaruit

Awaruit

Awaruit là một dạng hợp kim tự nhiên của nikensắt có công thức hóa học từ Ni2Fe đến Ni3Fe.Awaruit xuất hiện ở dạng sa khoáng trong sống có nguồn gốc từ peridotitophiolit bị serpentin hóa. Nó cũng là thành phần hiếm trong thiên thạch. Nó xuất hiện cộng sinh với vàng tự sinh và magnetit trong sa khoáng; với đồng, heazlewoodit, pentlandit, violarit, cromit, và millerit trong peridotit; với kamacit, allabogdanit, schreibersitgraphit trong thiên thạch.[1]Khoáng vật này được miêu tả đầu tiên năm 1885 khi nó xuất hiện dọc theo sông Gorge, Awarua Bay South Island, New Zealand, nó chỉ xuất hiện ở dạng địa phương.[1][2]Awaruit cũng được gọi là josephinit trong các mẫu bắt gặp ở quận Josephine, Oregon, ở đây chúng có dạng cục sa khoáng trong các lòng suối và dạng khối trong các đá bị serpentin hóa của Josephine peridotit. Một số mẫu chứa andradit granat.[4]

Awaruit

Tính trong mờ mờ
Công thức hóa học Ni2Fe đến Ni3Fe
Màu trắng bạc đến trắng xám
Độ cứng Mohs 5,5 -6
Phân loại Strunz 01.AE.20 kim loại và hợp kim bán kim
Các đặc điểm khác từ tính mạnh
Hệ tinh thể Lập phương Hexoctahedral H-M Symbol (4/m32/m) nhóm không gian: P m3m
Tỷ trọng riêng 7,8–8,65
Độ bền dễ dát mỏng và linh hoạt
Dạng thường tinh thể khối; cục, hạt và mảnh; hiếm thấy tinh thể; xâm tán hoặc phát triển song tinh với kamacit trong meteorit
Phân loại Dana 01.01.11.04 Nguyên tố tự sinh: sắt - niken
Tham chiếu [1][2][3]
Ánh kim loại
Thể loại Khoáng vật tự sinh