Ẩm_kế
Ẩm_kế

Ẩm_kế

Ẩm kế (tiếng Anh: hygrometer) hay máy đo độ ẩm, là một dụng cụ dùng để đo lượng hơi nước trong không khí, trong đất hoặc trong vùng không gian hạn chế. Những dụng cụ đo độ ẩm thường dựa vào kết quả đo của một số đại lượng khác như nhiệt độ, áp suất, khối lượng, sự thay đổi cơ học hoặc điện trong một chất khi độ ẩm được hấp thụ. Bằng cách hiệu chuẩn và tính toán, các đại lượng đo này dùng để tính ra độ ẩm. Các thiết bị điện tử hiện đại sử dụng nhiệt độ ngưng tụ (gọi là điểm sương) hoặc thay đổi điện dung hoặc điện trở để đo sự thay đổi độ ẩm. Máy đo độ ẩm đơn giản đầu tiên được phát minh bởi nhà toán học người Đức, Hồng Y Nicholas xứ Cusa, vào khoảng năm 1450, và một phiên bản hiện đại hơn đã được tạo ra bởi nhà khoa học người Thụy Sĩ Johann Heinrich Lambert vào năm 1755.[1] Sau đó, vào năm 1783, nhà vật lý và địa chất người Thụy Sĩ Horace Bénédict de Saussure đã phát minh ra ẩm kế đầu tiên sử dụng tóc người để đo độ ẩm.Lượng hơi nước tối đa có thể được giữ trong một thể tích không khí nhất định (bão hòa) thay đổi theo nhiệt độ; không khí lạnh chứa khối lượng nước trên một đơn vị thể tích ít hơn không khí nóng. Nhiệt độ có thể thay đổi độ ẩm. Hầu hết các thiết bị đo tương ứng với (hoặc được hiệu chuẩn để đọc) độ ẩm tương đối (RH), là lượng nước tương đối với mức tối đa ở một nhiệt độ cụ thể được biểu thị bằng phần trăm.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ẩm_kế http://www.sensorsmag.com/sensors/humidity-moistur... http://www.veriteq.com/download/whitepaper/catchin... http://www.uni-magdeburg.de/mbl/Biografien/1452.ht... http://www.sil.si.edu/SmithsonianContributions/His... http://www.esrl.noaa.gov/gmd/ozwv/wvap/ http://www.wmo.int/pages/prog/gcos/documents/gruan... http://www.wmo.int/pages/prog/www/IMOP/WebPortal-A... http://glossary.ametsoc.org/wiki/Spectral_hygromet... //dx.doi.org/10.1007%2F978-3-319-19303-8 //dx.doi.org/10.1007%2Fs10546-004-7955-y