Điện trở là
đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở
dòng điện của vật liệu. Điện trở được định nghĩa là tỉ số của
hiệu điện thế giữa hai đầu vật thể đó với
cường độ dòng điện đi qua nótrong đó:Thí dụ như có một đoạn dây dẫn có điện trở là 1Ω và có dòng điện 1A chạy qua thì điện áp giữa hai đầu dây là 1V.
Ohm là
đơn vị đo điện trở trong
SI. Đại lượng nghịch đảo của điện trở là
độ dẫn điện G được đo bằng
siêmen. Giá trị điện trở càng lớn thì độ dẫn điện càng kém. Khi vật dẫn cản trở dòng điện,
năng lượng dòng điện bị chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác, ví dụ như
nhiệt năng.Định nghĩa trên chính xác cho
dòng điện một chiều. Đối với
dòng điện xoay chiều, trong mạch điện chỉ có điện trở, tại thời điểm cực đại của điện áp thì dòng điện cũng cực đại. Khi điện áp bằng không thì dòng điện trong mạch cũng bằng không. Điện áp và dòng điện cùng pha. Tất cả các công thức dùng cho mạch điện một chiều đều có thể dùng cho mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở mà các trị số dòng điện xoay chiều lấy theo trị số hiệu dụng.
[1]Đối với nhiều chất dẫn điện, trong điều kiện môi trường (ví dụ
nhiệt độ) ổn định, điện trở không phụ thuộc vào giá trị của cường độ dòng điện hay hiệu điện thế. Hiệu điện thế luôn tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện và hằng số tỷ lệ chính là điện trở. Trường hợp này được miêu tả theo
định luật Ohm và các chất dẫn điện như thế gọi là các
thiết bị ohm. Các thiết bị này nhiều khi cũng được gọi là các
điện trở, như một
linh kiện điện tử thụ động trong
mạch điện, được ký hiệu với chữ
R (tương đương với từ resistor trong
tiếng Anh).