Zweihänder
Zweihänder

Zweihänder

Zweihänder (trợ giúp·thông tin) (theo tiếng Đức có nghĩa là "kiếm song thủ"), là loại kiếm song thủ xuất hiện nhiều nhất trong Thời Phục hưng. Nó còn mang những tên gọi khác như Bidenhänder, Bihänder hay Doppelhänder. Trong Võ thuật phương Tây, vũ khí này còn được gọi là Đại kiếm. Nó có nguồn gốc từ Thụy Sĩ và sau đó được sử dụng trong quân đội Áo và các quốc gia Đức.Trong khi được sử dụng ở Đức từ thế kỷ thứ 14[cần dẫn nguồn], danh tiếng của nó được nhiều người biết đến vào thế kỷ thứ 16 khi Zweihänder trở thành vũ khí đặc trưng của các binh đoàn Landsknecht dưới thời Hoàng đế Maximilian I. Các tài liệu cho rằng Zweihänder được dùng bởi những binh sĩ Landsknect đi tiên phong nhằm chặt phá những bức tường giáo tua tủa của lính đánh thương phe địch - vốn gây ra nhiều khó khăn cho những đợt tấn công của kỵ binh và các binh sĩ sử dụng những loại vũ khí thông thường.Trong những người sử dụng Zweihänder, có lẽ người nổi danh nhất là Pier Gerlofs Donia; ông được cho là có khả năng dùng nó với kỹ năng, sức mạnh và hiệu quả tuyệt vời đến mức có thể chặt đầu nhiều kẻ thù chỉ sau một lần vung kiếm. Thanh Zweihänder được cho là của Pier hiện được trưng bày ở bảo tàng Frisian từ năm 2008. Nó có chiều dài đến 213 cm (84 in) và nặng 6,6 kg (14½ lb).[1]

Zweihänder

Kiểu lưỡi Lưỡi kiếm thẳng, sắc ở 2 cạnh, có 1 đoạn ricasso.
Chiều dài lên tới 180 cm
Kiểu cán Hình chữ thập. Cầm bằng hai tay với núm phình ở đuôi chuôi kiếm. Làm bằng gỗ, kim loại và có đính tua bằng len.
Loại Kiếm
Sử dụng bởi châu Âu
Phục vụ khoảng năm 1300 - 1700
Khối lượng 2 - 3,2 kg
Nơi chế tạo Thụy Sĩ, Đức, Ý
Kiểu đầu Đầu lưỡi kiếm tròn hoặc nhọn.