Uranyl(VI)_clorua

[Cl-].O=[U+2]=O.[Cl-]Uranyl(VI) chloride, công thức hóa học: UO2Cl2 là một hợp chất hóa học không bền, có màu vàng tươi của urani. Nó tạo thành các tinh thể lớn giống như cát, có thể hòa tan nhiều trong nước, rượuete. Uranyl(VI) chloride tạo ra hai hydrat chính, UO2Cl2·H2O và UO2Cl2·3H2O, bị phân hủy khi có ánh sáng, một sự thật được Adolph Gehlen phát hiện vào năm 1804. Độ nhạy sáng này thường xuyên thu hút sự tò mò của giới khoa học và nhiều nỗ lực không thành công trong việc phát triển các ứng dụng nhiếp ảnh bằng cách sử dụng muối này. Giống như các muối uranic khác, hợp chất này cũng có tính huỳnh quang.Uranyl(VI) chloride tạo thành khi cho khí clo đi qua urani(IV) oxit ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, nó thường thu được nhiều hơn bằng cách hòa tan urani oxit trong axit clohydric và làm bay hơi dung dịch.

Uranyl(VI)_clorua

Số CAS 7791-26-6
InChI
đầy đủ
  • 1S/2ClH.2O.U/h2*1H;;;/q;;;;+2/p-2
SMILES
đầy đủ
  • [Cl-].O=[U+2]=O.[Cl-]

Điểm sôi phân hủy
Khối lượng mol 340,9322 g/mol (khan)
358,94748 g/mol (1 nước)
394,97804 g/mol (3 nước)
431,0086 g/mol (5 nước)
Công thức phân tử UO2Cl2
Danh pháp IUPAC Dichlorodioxouranium
Độ hòa tan trong dung môi tan trong aceton, cồn
không tan trong benzen[1]
tạo phức với nhiều phối tử vô cơ và hữu cơ
Khối lượng riêng 5,39 g/cm³ (khan)
4,35 g/cm³ (1 nước)
3,54 g/cm³ (3 nước)[2]
Điểm nóng chảy 775 °C (1.048 K; 1.427 °F) (thăng hoa)[1]
MSDS MSDS ngoài
Ảnh Jmol-3D ảnh
PubChem 82259
Độ hòa tan trong nước 320 g/100 mL (18 ℃), xem thêm bảng độ tan
Bề ngoài tinh thể màu vàng nhạt rất hút ẩm[1]
Tên khác Urani(VI), điclorođioxy
Số EINECS 232-246-1