Ondansetron
Ondansetron

Ondansetron

Ondansetron, được bán trên thị trường dưới thương mại là Zofran, là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa buồn nônnôn do hóa trị ung thư, xạ trị hoặc phẫu thuật.[1] Thuốc này cũng hữu ích điều trị viêm dạ dày-ruột.[2][3] Chúng có ít tác dụng với trường hợp nôn do say tàu xe.[4] Thuốc này có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng, hoặc tiêm vào cơ bắp hoặc vào tĩnh mạch.[1]Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm tiêu chảy, táo bón, nhức đầu, buồn ngủ và ngứa.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm kéo dài thời gian QT (liên quan đến nhịp tim) và phản ứng dị ứng nghiêm trọng.[1] Chúng dường như an toàn trong thai kỳ nhưng nhóm đối tượng này vẫn chưa được nghiên cứu kỹ.[1] Đây là một chất đối kháng thụ thể serotonin 5-HT3.[1] Chúng không có bất kỳ tác dụng nào đối với thụ thể dopamine hoặc thụ thể muscarinic.[5]Ondansetron lần đầu tiên được sử dụng y tế vào năm 1990.[6] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn của dạng tiêm ở các nước đang phát triển là khoảng US $ 0,10 đến US $ 0,76 cho mỗi liều.[8] Tại Hoa Kỳ, chi phí khoảng 1,37 đô la Mỹ cho viên.[1]

Ondansetron

Định danh thành phần duy nhất
Công thức hóa học C18H19N3O
ECHA InfoCard 100.110.918
IUPHAR/BPS
Liên kết protein huyết tương 70%-76%
Khối lượng phân tử 293.4 g/mol
Chuyển hóa dược phẩm Gan (CYP3A4, CYP1A2, CYP2D6)
Chu kỳ bán rã sinh học 5.7 giờ
MedlinePlus a601209
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B1
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
    Mẫu 3D (Jmol)
    AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
    PubChem CID
    ChemSpider
    DrugBank
    Bài tiết Thận
    Mã ATC
    Sinh khả dụng ~60%
    KEGG
    ChEMBL
    Tên thương mại Zofran, Ondisolv, tên khác
    Dược đồ sử dụng đường miệng, trực tràng, IV, IM
    Số đăng ký CAS
    Tình trạng pháp lý