Melioidosis
Melioidosis

Melioidosis

Melioidosis (hay bệnh Whitmore) là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi một loại vi khuẩn gram âm tên Burkholderia pseudomallei.[1] Các dấu hiệu và triệu chứng có thể không có hoặc mức độ nhẹ như sốt, đổi màu da, viêm phổiáp xe, đến mức độ nặng với viêm não, viêm khớp và huyết áp thấp nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong.Vi khuẩn gây bệnh có thể lây truyền qua vết thương, hít phải hoặc nuốt phải nước bị ô nhiễm. Bệnh này rất khó lây nhiễm từ người sang người hoặc từ động vật sang người.[1] Các ca bệnh ghi nhận liên tục xuất hiện ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở đông bắc Thái Lan và bắc Australia. Ở các nước phát triển như Châu Âu và Hoa Kỳ, các trường hợp mắc bệnh Melioidosis thường bị lây nhiễm từ các quốc gia nơi bệnh Melioidosis phổ biến hơn.[2] Bệnh này thường được chẩn đoán dựa vào sự tăng trưởng của vi khuẩn trong môi trường tăng trưởng. Cần phân biệt bệnh Melioidosis với bệnh lao vì cả hai đều có chung các dấu hiệu và triệu chứng với kết quả chụp X quang ngực tương tự.[3] Nếu bệnh được điều trị đúng cách, tỷ lệ tử vong là 10%, nhưng nếu bệnh nếu điều trị không đúng cách, tỷ lệ tử vong có thể hơn 40%.Các cách phòng bệnh bao gồm: mặc đồ bảo hộ trong khi xử lý nước hoặc thiết bị bị ô nhiễm, tránh tiếp xúc trực tiếp với đất, nước hoặc mưa lớn, thực hành vệ sinh tay và uống nước đun sôi.[1] Thuốc Co-trimoxazole kháng sinh chỉ được sử dụng cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Hiện tại vẫn chưa có vắc-xin cho bệnh Melioidosis. Có thể điều trị nếu bị nhiễm bằng ceftazidime, meropenemco-trimoxazole.Ước tính có 165.000 người bị nhiễm Melioidosis mỗi năm,[1] và có đến khoảng 89.000 ca tử vong mỗi năm. Lượng mưa tăng có liên quan đến sự gia tăng số trường hợp nhiễm Melioidosis.[3] Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Alfred Whitmore vào năm 1912 tại Burma (Myanmar ngày nay).[4]

Melioidosis

Tần suất 165.000 người mỗi năm
Phương thức chẩn đoán Nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy
Nguyên nhân Burkholderia pseudomallei lây lan do tiếp xúc với đất hoặc nước [1]
Phòng chống Phòng ngừa tiếp xúc với nước bị ô nhiễm, điều trị dự phòng bằng kháng sinh
Khoa Bệnh truyền nhiễm
Tử vong 89.000 người mỗi năm
Tình trạng tương tự Bệnh lao
Biến chứng Viêm não, sốc nhiễm trùng, viêm cầu thận cấp, viêm khớp nhiễm trùng, viêm tủy xương
Triệu chứng Không có, sốt, viêm phổi, áp xe
Điều trị Ceftazidime, meropenem, co-trimoxazole
Khởi phát thường gặp 1-21 ngày sau khi tiếp xúc
Các yếu tố nguy cơ Đái tháo đường, thalassemia, nghiện rượu, bệnh thận mãn tính, xơ nang

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Melioidosis http://www.tropmedres.ac/_asset/file/mahosot-micro... http://www.abc.net.au/news/2017-01-09/melioidosis-... http://www.abc.net.au/pm/content/2005/s1285014.htm http://www.bimjonline.com/PDF/Bimj%202014%20Volume... http://www.jpgmonline.com/article.asp?issn=0022-38... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1082802 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1279324 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2254201 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2627980 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2792857