Thực đơn
Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_2021 Danh sách các xoáy thuận nhiệt đớiBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 2 – 23 tháng 2 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 45 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 23 m/s (Cấp 9) - 990 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 75 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hàn Quốc: 21 m/s - Bão nhiệt đới yếu
Cấp bão Philippines: 95 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 12 tháng 4 – 02 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (10-min) 895 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 17 - Siêu bão[2]
Cấp bão Nhật Bản: 120 kt - 895 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hoa Kỳ: 165 kt - Siêu bão cuồng phong cấp 5
Cấp bão Đài Loan: 55 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão Hồng Kông: 240 km/h - Siêu bão
Cấp bão Trung Quốc: 68 m/s (Cấp 19) - 905 hPa - Siêu bão
Cấp bão Philippines: 215 km/h - Bão cuồng phong
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 12 tháng 5 – 14 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 6 (45 km/h) - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1004 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Philippines: 65 km/h - Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 5 – 05 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 8 (65 km/h) - Bão (bão thường)[2]
Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 998 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 55 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Philippines: 75 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 75 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 20 m/s (Cấp 8) - 995 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hàn Quốc: 20 m/s - Bão nhiệt đới yếu
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 6 – 13 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 8 (65 km/h) - Bão (bão thường)[2]
Cấp bão Nhật Bản: 35 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 18 m/s -Bão nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 65 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 20 m/s (Cấp 8) - 990 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hàn Quốc: 18 m/s - Bão nhiệt đới
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 6 – 27 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 65 kt - 980 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hoa Kỳ: 65 kt - Bão cuồng phong cấp 1
Cấp bão Đài Loan: 33 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão Hồng Kông: 120 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão Trung Quốc: 33 m/s (Cấp 12) - 978 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hàn Quốc: 27 m/s - Bão nhiệt đới trung bình
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 7 – 6 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 6 - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1004 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 15 m/s (Cấp 7) - 1004 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 15 m/s - Áp thấp nhiệt đới
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 5 tháng 7 – 8 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 6 ~ 7 - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1000 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 25 kt - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 15 m/s (Cấp 7) - 1000 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Khi vào Vịnh Bắc Bộ, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp của Hải quân Hoa Kỳ mới công nhận là áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu 08W, và chỉ đạt cường độ của ATNĐ (25 kt ~ 45 km/h) ở thời điểm 12h (UTC, 19h Việt Nam) ngày 07/07. Sau đó, Mỹ xác định áp thấp nhiệt đới đã đi vào Thái Bình và chỉ còn là vùng thấp (lệch khoảng 90–100 km so với thực tế đi vào Sầm Sơn, Thanh Hóa). Trong khi đó, Nhật Bản không hề phát tin dự báo nào về ATNĐ này (cũng như ATNĐ Emong ở trên).
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 7 – 29 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 80 kt - 950 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hoa Kỳ: 95 kt - Bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão Hồng Kông: 145 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão Đài Loan: 43 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão Hàn Quốc: 40 m/s - Bão mạnh
Cấp bão Trung Quốc: 42 m/s (Cấp 14) - 955 hPa - Bão cuồng phong dữ dội
Cấp bão Macau: 148 km/h (Cấp 13) - 955 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Philippines: 150 km/h - Bão cuồng phong
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 17 tháng 7 – 26 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 12 (120 km/h) - Bão rất mạnh[2]
Cấp bão Nhật Bản: 55 kt - 990 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Hoa Kỳ: 70 kt - Bão cuồng phong cấp 1
Câp bão Trung Quốc: 38 m/s (Cấp 13) - 965 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hồng Kông: 120 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão Đài Loan: 33 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão Macau: Cấp 12 (118 km/h) - 975 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Hàn Quốc: 27 m/s - Bão nhiệt đới trung bình
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 22 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 990 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão cận nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 18 m/s (Cấp 8) - 996 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hàn Quốc: 23 m/s - Bão nhiệt đới yếu
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 8 – 6 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1004 hPa - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 8 – 16 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão Việt Nam: Cấp 9 (83 km/h) - Bão (bão thường)
Cấp bão Nhật Bản: 45 kt - 985 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc - 23 m/s (Cấp 9) - 980 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 85 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 23 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hàn Quốc: 23 m/s - Bão nhiệt đới yếu
Cấp bão Philippines: 95 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 8 – 8 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 50 kt - 992 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Hoa Kỳ: 55 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 25 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Trung Quốc: 23 m/s (Cấp 9) - 990 hPa - Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 8 – 10 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 45 kt - 980 hPa - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Đài Loan: 23 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão Hồng Kông: 85 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 23 m/s (Cấp 9) - 980 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Philippines: 65 km/h - Bão nhiệt đới
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 6 tháng 8 – 24 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão Nhật Bản: 50 kt - 994 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão nhiệt đới
Cấp bão Trung Quốc: 33 m/s - 990 hPa - Bão cuồng phong
Cấp bão Đài Loan: 28 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Hồng Kông: 25 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão Hàn Quốc: 28 m/s - Bão nhiệt đới rất mạnh
Cấp bão Philippines: 95 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội
Trong ngày 18 tháng 1, JMA báo cáo một áp thấp nhiệt đới đã phát triển về phía đông của Luzon, Philippines.[3] Tiền thân của áp thấp nhiệt đới mang mưa rào và dông rải rác cho Mindanao, Palawan và Visayas vào ngày 18 tháng 1.[4] Áp thấp nhiệt đới cũng mang thời tiết mưa bão đến Luzon vào ngày 20 tháng 1. PAGASA cảnh báo người dân về khả năng xảy ra lũ quét và lở đất do lượng mưa lớn.[5] JMA đã ngừng cảnh báo lên hệ thống cùng ngày hôm đó.[6]
JMA TD 03Vào ngày 9 tháng 3, một vùng áp thấp đã đi vào Khu vực trách nhiệm của Philippines, mặc dù nó không được cho là sẽ phát triển vào thời điểm đó.[7] Vào ngày 14 tháng 3, vùng áp thấp đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới trên biển Sulu trước khi nhanh chóng suy giảm trở lại thành một vùng áp thấp. Hệ thống mang lại những trận mưa nhẹ đến vừa phải trên các vùng của Philippines, với việc PAGASA khuyến cáo người dân về khả năng xảy ra lũ lụt và lở đất.[8]
JMA TD 07Vào ngày 29 tháng 5, JTWC đã ban hành TCFA cho một vùng nhiễu động nhiệt đới có phạm vi khoảng 622 nmi (1.152 km; 716 dặm) về phía đông nam của Guam, gần quần đảo Nomoi. Hệ thống dần dần phát triển khi nó trải qua nhiệt độ bề mặt biển ấm áp và sức cắt gió dọc thấp. Vào ngày hôm sau lúc 00:00 UTC, JMA đã công nhận hệ thống này là một áp thấp nhiệt đới.[9] Cùng ngày, JTWC đã hủy bỏ TCFA đối với hệ thống do cấu trúc của nó bị xuống cấp, với lần cuối cùng JMA công nhận hệ thống là một áp thấp nhiệt đới vào ngày 1 tháng 6 lúc 18:00 UTC.[10]
JMA TD 10Vào ngày 29 tháng 6, một vùng áp thấp hình thành cách Guam 425 nmi (787 km; 489 dặm) với hình ảnh vệ tinh tiết lộ rằng hệ thống đã có đối lưu sâu với hoàn lưu ở mức thấp yếu.[11] Trong môi trường thuận lợi với độ cắt gió từ thấp đến trung bình, và nhiệt độ bề mặt biển ấm áp, hệ thống dần dần trở nên có tổ chức hơn với một hoàn lưu ở mức thấp xác định hơn.[12] Vào ngày 30 tháng 6, JTWC đã ban hành TCFA cho hệ thống.[13] Vào ngày 1 tháng 7, hình ảnh vệ tinh đa mặt ảnh động cho thấy một hoàn lưu ở mức thấp rất rộng và không rõ ràng với đối lưu bị cắt về phía nam tây nam của vùng nhiễu động, điều này đã khiến JTWC phải hủy bỏ TCFA của hệ thống và hạ cấp cơ hội phát triển của nó trong ngày hôm sau để thấp. JMA không còn coi đây là một áp thấp nhiệt đới trong các khuyến cáo tóm tắt về nhiễu động nhiệt đới của họ vào cùng ngày.[14]
JMA TD 15Vào ngày 19 tháng 7, lúc 00:00 UTC, một áp thấp nhiệt đới đã được hình thành ở gần 29°00′B 164°00′Đ / 29°B 164°Đ / 29.0; 164.0 (JMA TD 15), đang di chuyển về phía Bắc với tốc độ 10 kn (20 km/h; 10 mph) theo JMA. Nó kéo dài trong hai ngày cho đến ngày 21 tháng 7, nó trở thành mức thấp nhất còn sót lại vào lúc 00:00 UTC.
JMA TD 17Vào ngày 27 tháng 7, lúc 23:45 UTC, JMA đã ghi nhận một áp thấp nhiệt đới gần 29°00′B 152°00′Đ / 29°B 152°Đ / 29.0; 152.0 (JMA TD 17), đang di chuyển chậm về phía bắc. Do tương tác gần với bão In-fa (lúc đã suy yếu) nên không đi được quãng đường dài. ATNĐ này tan hoàn toàn vào lúc 02:30 UTC, ngày 29 tháng 7.
JMA TD 18Vào ngày 28 tháng 7, lúc 20:00 UTC, JMA đã ghi nhận một áp thấp nhiệt đới gần 28°00′B 142°00′Đ / 28°B 142°Đ / 28.0; 142.0 (JMA TD 18), đang di chuyển về phía đông đông bắc rồi đổi thành hướng bắc. JTWC đã gán số hiệu cho áp thấp này là 95W. Ban đầu nó được nhận định rằng nó có thể mạnh lên thành xoáy thuận nhiệt đới trong vòng 24 giờ tới. Tuy nhiên đến gần Nhật Bản thì cơn nay gặp phải những yếu tố bất lợi, gió cắt mạnh nên không thể mạnh lên được. Vì thế áp thấp nhiệt đới suy yếu dần. Khi di chuyển đến gần Hokkaidō thì ATNĐ tan, vào lúc 23:00 UTC ngày 1/8.
JMA TD 19Vào ngày 31 tháng 7, lúc 18:00 UTC, JMA đã ghi nhận thêm một áp thấp nhiệt đới hình thành ở gần Nhật Bản. Đến ngày 1 tháng 8, lúc 05:30 UTC, JTWC đã ban hành TCFA cho hệ thống vì nó có một vòng tuần hoàn mức thấp lộ ra với sự đối lưu vô tổ chức liên tục. Sau đó, cơ quan này đã hủy bỏ cảnh báo vào ngày hôm sau vì nó chỉ còn lại một ít luồng đối lưu và nó ít di chuyển hơn. Nó đổ bộ vào Osaka 1 ngày trước khi tan.
JMA TD 20Vào ngày 1 tháng 8, lúc 07:00 UTC, JMA lại ghi nhận thêm một áp thấp nhiệt đới nữa xuất hiện trên Quần đảo Ryukyu. Sau đó, nó di chuyển về hướng Nhật Bản rồi vòng lại 180°. Nó di chuyển lòng vòng trong khu vực Quần đảo Ryukyu rồi tan nhanh vào lúc 22:00 UTC ngày 3 tháng 8.
Thực đơn
Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_2021 Danh sách các xoáy thuận nhiệt đớiLiên quan
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 Mùa bão Đại Tây Dương 2005 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1994Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_2021 http://tcdata.typhoon.gov.cn/en/ http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://www.prh.noaa.gov/guam/cyclone.php http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://meteo.bmkg.go.id/siklon http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/ http://www.jma.go.jp/jma/jma-eng/jma-center/rsmc-h... http://web.kma.go.kr/eng/weather/typoon/typhoon_5d... http://www.metoc.navy.mil/jtwc/ http://www.met.gov.my/index.php?option=com_content...