Lawsonit

Lawsonit là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ sinh trong các đá gabrodiorit bị biến đổi. Khóng vật cộng sinh gồm epidot, titanit, glaucophan, granatthạch anh. Nó không phải là thành phần phổ biến của eclogit.Khoáng vật này được phát hiện năm 1895 ở Tiburon peninsula, quận Marin, California. Tên của nó được đặt theo tên nhà địa chất học Andrew Lawson (1861-1952).

Lawsonit

Tính trong mờ trong suố đến mờ
Độ cứng Mohs 8
Đa sắc không màu đến vàng nhạt đến lam nhạt tùy thuộc vào hướng.
Hệ tinh thể trực thoi
Tỷ trọng riêng 3,09
Độ bền giòn
Tham chiếu [1][2]
Thể loại khoáng vật silicat
Chiết suất nα=1.665, nβ=1.672 - 1.676, and nγ=1.684 - 1.686
Cát khai hoàn toàn theo hai hướng