Thực đơn
Larsa Lịch sử"Larsa" trong lịch sử đã tồn tại ngay từ thời vua Eannatum của Lagash, người sáp nhập nó vào đế chế của mình. Thành phố này đã trở thành một thực thể chính trị trong thời kỳ Isin-Larsa. Sau khi Triều đại thứ ba của Ur sụp đổ vào khoảng năm 2000 TCN, Ishbi-Erra, một viên quan của Ibbi-Sin, vị vua cuối cùng của triều đại Ur III đã tái di chuyển đến Isin và thiết lập một chính phủ có mục đích để kế thừa triều đại Ur III. Từ đó, Ishbi-Erra chiếm lại Ur cũng như các thành phố Uruk và Lagash, mà Larsa trở thành mục tiêu. Những nhà cai trị Isin tiếp theo bổ nhiệm các thống đốc cai trị Lagash; một thống đốc người Amorite có tên Gungunum. Cũng chính ông là người cuối cùng đã tuyệt giao với Isin và thành lập một triều đại độc lập ở Larsa. Để hợp pháp hóa nền thống trị của mình và giáng một đòn mạnh vào Isin, Gungunum đánh chiếm thành phố Ur. Vì khu vực của Larsa là trung tâm chính của thương mại thông qua vịnh Ba Tư, Isin đã đánh mất một tuyến đường thương mại vô cùng lợi nhuận, cũng như một thành phố với nhiều ý nghĩa thờ phụng.
Hai đời vua kế vị của Gungunum là Abisare (khoảng 1841-1830 c) và Sumuel (khoảng 1830-1801 TCN), đã có những bước cắt đứt hoàn toàn lối vào kênh rạch của Isin. Sau giai đoạn này, Isin nhanh chóng mất đi ảnh hưởng về mặt chính trị và kinh tế.
Larsa dần trở nên hùng cường, nhưng nó không bao giờ tích lũy được một lãnh thổ rộng lớn. Đỉnh điểm dưới thời vua Rim-Sin I (khoảng 1758 - 1699 TCN), Larsa chỉ kiểm soát khoảng 10-15 thị quốc khác — không nơi nào gần lãnh thổ được kiểm soát bởi các triều đại khác trong lịch sử Lưỡng Hà. Tuy nhiên, các dự án xây dựng lớn và cam kết nông nghiệp có thể được phát hiện qua những đợt khảo cổ. Sau khi Rim-Sin I bị vua Hammurabi của Babylon đánh bại, Larsa trở thành một tiểu quốc dù được cho rằng đó là quê hương của Vương triều Sealand thứ nhất của Babylon.[3]
Larsa được cho là nguồn gốc của một số tấm bảng có liên quan đến nền toán học Babylon, bao gồm cả bảng Plimpton 322 có chứa mô hình của bộ ba số Pythagore.[4]
Vua | Trị vì (niên đại sơ lược) | Chú thích |
---|---|---|
Naplanum | khoảng 1961—1940 TCN | Cùng thời với Ibbi-Suen của Ur III |
Emisum | khoảng 1940—1912 TCN | |
Samium | khoảng 1912—1877 TCN | |
Zabaia | khoảng 1877—1868 TCN | Con trai của Samium, văn khắc hoàng gia đầu tiên |
Gungunum | khoảng 1868—1841 TCN | Giành độc lập từ Lipit-Eshtar của Isin |
Abisare | khoảng 1841—1830 TCN | |
Sumuel | khoảng 1830—1801 TCN | |
Nur-Adad | khoảng 1801—1785 TCN | Cùng thời với Sumu-la-El của Babylon |
Sin-Iddinam | khoảng 1785—1778 TCN | Con trai của Nur-Adad |
Sin-Eribam | khoảng 1778—1776 TCN | |
Sin-Iqisham | khoảng 1776—1771 TCN | Cùng thời với Zambiya của Isin, Con trai của Sin-Eribam |
Silli-Adad | khoảng 1771—1770 TCN | |
Warad-Sin | khoảng 1770—1758 TCN | Có thể đồng nhiếp chính với phụ hoàng Kudur-Mabuk |
Rim-Sin I | khoảng 1758—1699 TCN | Cùng thời với Irdanene của Uruk, bị đánh bại bởi Hammurabi của Babylon, anh trai của Warad-Sin |
Hammurabi của Babylon | khoảng 1699—1686 TCN | Babylon chính thức cai trị |
Samsu-iluna của Babylon | khoảng 1686—1678 TCN | Babylon chính thức cai trị |
Rim-Sin II | khoảng 1678—1674 TCN | Thiệt mạng trong cuộc nổi dậy chống lại Babylon |
Thực đơn
Larsa Lịch sửLiên quan
Larsa Lars Ahlfors Lara Fabian Lars Hörmander Lara Fabian (album năm 1999) Lars Stindl Lars Eilstrup Rasmussen Lars von Trier Lassana Diarra Larsenianthus careyanusTài liệu tham khảo
WikiPedia: Larsa http://cdli.ucla.edu/search/result.pt?result_forma... http://cdli.ucla.edu/staff/fitz/dissertation.pdf http://cdli.ucla.edu/tools/yearnames/HTML/T10K1.ht... //www.ams.org/mathscinet-getitem?mr=1903149 http://www.archive.org/download/travelsresearche00... //dx.doi.org/10.2307%2F2695324 //www.jstor.org/stable/2695324 http://mathdl.maa.org/images/upload_library/22/For... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?tex...