Tuyến Korail

Korail quản lý tất cả các tuyến đường dài ở Hàn Quốc cũng như các tuyến địa phương. Tuyến Gyeongbutuyến cao tốc song song, chạy giữa hai thành phố lớn, SeoulBusan, là đường sắt du lịch xa nhất. Các tuyến chính khác bao gồm Tuyến HonamTuyến Jeolla, kéo dài đến vùng Jeolla, Tuyến JanghangTuyến Jungang.

Chính phủ Hàn Quốc đặt kế hoạch đầu tư $US 88 tỉ trên toàn hệ thống từ năm 2011 đến 2020, với mở rộng đường sắt đôi và điện khí hóa.[4]

Danh sách tuyến đường sắt hiện nay với dịch vụ hành khách phổ biến như sau:

  • Tuyến Gyeongbu 경부선: Seoul–Busan. Điện khí hóa toàn bộ với song ray.
    • Đường sắt cao tốc Gyeongbu 경부고속선: Seoul–Busan (Seoul–Daejeon và Okcheon–Chilgok trong giai đoạn đầu). Điện khí hóa toàn bộ với song ray tốc hành.
  • Tuyến Honam 호남선: Daejeon–Mokpo. Điện khí hóa toàn bộ.
    • Đường sắt cao tốc Honam 호남고속선: Osong–Gwangju Songjeong. Điện khí hóa toàn bộ với song ray tốc hành.
    • Tuyến Gwangju 광주선: Ga chính Gwangju Songjeong–Gwangju. Điện khí hóa toàn bộ với đơn ray trên tuyến nhánh, cho KTX và dịch vụ nội thành đến trung tâm Gwangju.
  • Tuyến Jeolla 전라선: Iksan–Yeosu. Điện khí hóa toàn bộ với song ray.
  • Tuyến Janghang 장항선: Cheonan–Iksan. Tuyến này trước đây kết thúc tại ga Janghang, nhưng mở rộng đến Iksan khi cây cầu giữa Janghang và Gunsan hoàn thành vào tháng 12 năm 2008. Trước đây tuyến Janghang và Gunsan được nhập lại thành tuyến Janghang mới.
  • Tuyến Gyeongchun 경춘선: Seoul–Chuncheon. Tuyến điện khí hóa toàn bộ tái mở cửa vào năm 2010.
  • Tuyến Jungang 중앙선: Seoul–Gyeongju. Điện khí hóa một phần với song ray.
  • Tuyến Chungbuk 충북선: Jochiwon–Jecheon. Điện khí hóa toàn bộ với song ray. Tuyến này liên kết tuyến chính Gyeongbu và Jungang và trước đây đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng nặng.
  • Tuyến Yeongdong 영동선: Yeongju–Gangneung. Điện khí hóa một phần. Tuyến miền núi ở Hàn Quốc.
  • Tuyến Taebaek 태백선: Jecheon–Cheolam. Điện khí hóa toàn bộ, một đường tắt dẫn đến Gangneung.
  • Tuyến Gyeongbuk 경북선: Gimcheon–Yeongju.
  • Tuyến Daegu 대구선: Daegu–Yeongcheon.
  • Tuyến Donghae Nambu 동해남부선: Pohang–Busan.
  • Tuyến Gyeongjeon 경전선: Gwangju–Samnangjin. Tuyến này kéo dài đến bờ biển phía Nam và dẫn đến vùng JeollaGyeongsang.
  • Tuyến Gyeongui 경의선: Munsan–Dorasan (gần DMZ).
  • Tuyến Gyeongwon 경원선: Soyosan–Sintan-ri (gần DMZ)

Tuyến đường sắt nội thành

Ngoài các dịch vụ vận chuyển hành khách đường dài và vận chuyển hàng, Korail còn quản lý tuyến đường sắt nội thành ở SeoulBusan:

SeoulPhòng chờ KTX ở Ga Seoul Tuyến 1Tuyến Gyeongbu — (NamyeongCheonan) liên kết với tuyến 1Tuyến Gyeongin (1900–) — trên mặt đất; (Guro–Incheon) liên kết với tuyến 1Tuyến Gyeongwon — (SoyosanHoegi) liên kết với tuyến 1Tuyến Janghang — (CheonanSinchang) liên kết với tuyến 1 Tuyến 3 Tuyến Ilsan (1996–) — một phần ngầm dưới đất; (JichukDaehwa) liên kết với tuyến 3 (Tuyến này chỉ sử dụng DC 1,500V.) Tuyến 4 Tuyến Ansan (1988–) — trên mặt đất; (GeumjeongOido) liên kết với tuyến 4Tuyến Gwacheon (1994–) — dưới lòng đất; (SeonbawiGeumjeong) liên kết với tuyến 4 Tuyến Bundang (1994–) — dưới lòng đất; (WangsimniSuwon) Tuyến Suin (2012–) — một phần ngầm dưới đất; (SuwonIncheon) Tuyến Gyeongchun — (SeoulChuncheon) Tuyến Gyeongui–JungangTuyến Gyeongui — (SeoulMunsan) là một phần dịch vụ tuyến Gyeongui–JungangTuyến Gyeongwon — (HoegiYongsan) là một phần dịch vụ tuyến Gyeongeui–JungangTuyến Jungang — (CheongnyangniJipyeong) là một phần dịch vụ tuyến Gyeongeui–JungangTuyến Yongsan — (YongsanGajwa) là một phần dịch vụ tuyến Gyeongui–Jungang Tuyến Gyeonggang (2016–) — một phần ngầm dưới đất; (PangyoYeoju)Busan Tuyến Donghae — (Bujeon-Ilgwang) là một phần của tuyến Donghae

Korail bao gồm 104 nhà ga với 150 tàu. Trung bình 2.177.000 người sử dụng tàu của Korail mỗi ngày.