Kinh_tế_Cộng_hòa_Trung_Phi
Kinh_tế_Cộng_hòa_Trung_Phi

Kinh_tế_Cộng_hòa_Trung_Phi

Kinh tế Cộng hòa Trung Phi là một trong những kinh tế kém phát triển nhất thế giới. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn (55%) trong tổng sản phẩm quốc nội và cơ bản là nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tỉ lệ thất nghiệp của nước này lên tới hơn 30%, tỉ lệ nghèo hơn 80%.

Kinh_tế_Cộng_hòa_Trung_Phi

Mặt hàng NK thực phẩm, dệt, các sản phẩm dầu mỏ, hóa chất, thiết bị điện, động cơ môtô, dược phẩm
Thu $335.1 triệu (2012 est.)
Thất nghiệp 8% (ước tính năm 2001) note: 23% unemployment for Bangui
Hệ số Gini 61,3 (1993)
Chi $352.2 triệu (2012 est.)
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh 188th (2014[cập nhật])[3]
Xuất khẩu $198.5 triệu (2012 est.)
Năm tài chính Năm dương lịch
Tổng nợ nước ngoài $469.5 triệu (2012 est.)
Lực lượng lao động 1,926 triệu (2007)
Đối tác NK  Hà Lan 19.5%
 Cameroon 9.7%
 Pháp 9.3%
 Hàn Quốc 8.7% (2012 est.)[5]
GDP $2.574 tỉ (PPP) (2014 est.[cập nhật])[1]
$1.782 tỉ (danh nghĩa) (2016 est.[cập nhật])[2]
GDP theo lĩnh vực nông nghiệp: 56.4%; công nghiệp: 14.9%; dịch vụ: 28.8% (2012 est.)
Mặt hàng XK kim cương, gỗ, bông, cà phê, thuốc lá
Tiền tệ CFA franc Trung Phi (XAF)
Tăng trưởng GDP 4.1% (2012 est.[cập nhật])
Đối tác XK  Bỉ 31.5%
 Trung Quốc 27.7%
 Cộng hòa Dân chủ Congo 8.6%
 Indonesia 5.2%
 Pháp 4.5% (2012 est.)[4]
Lạm phát (CPI) 5.5% (2012 est.)
GDP đầu người $694 (PPP) (2016 est.[cập nhật])[1]
$358 (danh nghĩa) (2014 est.[cập nhật])[2]
Nhập khẩu $341.2 triệu (2012 est.)
Các ngành chính khai thác vàngkim cương, logging, brewing, dệt, giày dép, lắp ráp xe đạpxe môtô