Heparin, còn được gọi là
heparin không phân đoạn (UFH), là một loại thuốc được sử dụng với vai trò là
chất chống đông máu (chất làm loãng máu).
[3] Cụ thể hơn thì thuốc này được sử dụng để điều trị và ngăn chặn
huyết khối tĩnh mạch sâu,
thuyên tắc phổi, và
huyết khối động mạch.
[3] Chúng cũng được sử dụng trong điều trị
đau tim và
đau thắt ngực không ổn định.
[3] Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch.
[3] Các các sử dụng khác có thể bên trong ống nghiệm và
máy lọc thận.
[4][5]Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm
chảy máu, đau ở chỗ tiêm, và tiểu cầu huyết thấp.
[3] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có như
giảm tiểu cầu gây ra bởi heparin.
[3] Những người có chức năng
thận kém cần được chăm sóc nhiều hơn.
[3] Heparin có vẻ tương đối an toàn để sử dụng trong thời kỳ
mang thai và
cho con bú.
[6] Heparin là một
glycosaminoglycan thiên nhiên.
[3][4]Việc phát hiện ra heparin đã được công bố vào năm 1916.
[7] Nó nằm trong
danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một
hệ thống y tế.
[8] Chi phí bán buôn ở các
nước đang phát triển, khi được sử dụng để phòng bệnh, là khoảng 9,63 đến 37,95 USD mỗi tháng.
[9] Tại Hoa Kỳ, chi phí khoảng 25 đến 50 USD mỗi tháng.
[10] Một phiên bản phân đoạn của heparin, được gọi là
heparin trọng lượng phân tử thấp, cũng có sẵn.
[11]