Hebron (
tiếng Ả Rập: الْخَلِيل
al-Khalīl;
tiếng Hebrew: חֶבְרוֹן
Ḥevron) là một thành phố của
Palestine[1][2][3][4] nằm ở phía nam
Bờ Tây, cách
Jerusalem 30 km về phía nam. Nó nằm trong
dãy núi Juda ở độ cao 930 mét (3.050 ft) so với mực nước biển. Đây là thành phố lớn nhất Bờ Tây và lớn thứ hai trong
lãnh thổ Palestine chỉ sau
Gaza, là quê hương của 215.452
người Palestine (thống kê 2016).
[5] và khoảng 500 đến 850
người định cư Do Thái tập trung bên trong và xung quanh khu phố cổ.
[6][7][8][9][10] Thành phố được chia thành hai khu vực, trong khi H1 do Palestine quản lý thì H2 chiếm khoảng 20% thành phố do Israel quản lý.
[11] Tất cả thỏa thuận an ninh và giấy phép đi lại cho người dân địa phương được phối hợp bởi Palestine và Israel thông qua
Quân đội của Bờ Tây (COGAT). Những người định cư do chính cơ quan thành phố của họ quản lý, cụ thể ở đây chính là
Ủy ban Cộng đồng Do Thái Hebron. Thành phố này được tôn kính bởi những người Do Thái, Ki tô hữu và cả người Hồi giáo do mối liên kết của nó với
Abraham.
[12] Đây là nơi có các điểm chôn lấp truyền thống trong Kinh Thánh và cũng là nơi
chôn cất của các Tổ phụ Do Thái tại
Nhà thờ Hồi giáo Ibrahimi. Trong
Do Thái giáo, nó được coi là thành phố linh thiêng thứ hai chỉ sau
Jerusalem,
[13] trong khi Hồi giáo coi nó là một trong bốn thành phố linh thiêng.
[14][15][16][17]Hebron là một trung tâm thương mại bận rộn ở Bờ Tây, nó là nơi chịu trách nhiệm cho khoảng một phần ba
tổng sản phẩm quốc nội của khu vực, chủ yếu là từ việc khai thác đá cẩm thạch từ các mỏ. Hebron cũng là vùng đất nổi tiếng với nho, sung, đá vôi, gốm sứ, kính thủy tinh và là nơi có nhà máy sản xuất sữa lớn, Al-Junaidi. Phố cổ của Hebron được đặc trưng bởi những con đường nhỏ, quanh co, những ngôi nhà bằng đá và các chợ bán hàng cũ. Thành phố có trường
Đại học Hebron và
Đại học Bách khoa Palestine.
[18][19]Các thị trấn gần Hebron gồm có
Dura,
Yatta và
Ad-Dhahiriya.
Hebron cũng là đơn vị hành chính có diện tích lớn nhất và đông dân nhất của
Nhà nước Palestine (997 km vuông với dân số 600.364 người năm 2010).
[20]