Giả_nghịch_đảo_Moore–Penrose

Trong đại số tuyến tính, ma trận giả nghịch đảo A+ của ma trận A là một tổng quát hóa của ma trận nghịch đảo.[1]. Loại ma trận giả nghịch đảo phổ biến nhất là giả nghịch đảo Moore–Penrose, tìm ra một cách độc lập bởi E. H. Moore[2] năm 1920, Arne Bjerhammar [3] năm 1951 và Roger Penrose[4] năm 1955. Trước đó, Fredholm đã định nghĩa khái niệm giả nghịch đảo của biến đổi tích phân năm 1903. Khi dùng cho ma trận, khái niệm giả nghịch đảo nếu không có chú thích thêm thường được dùng để chỉ giả nghịch đảo Moore–Penrose. Một tên gọi khác cho khái niệm này là ma trận nghịch đảo tổng quát.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Giả_nghịch_đảo_Moore–Penrose //edwardbetts.com/find_link?q=Gi%E1%BA%A3_ngh%E1%B... http://people.revoledu.com/kardi/tutorial/LinearAl... http://mathworld.wolfram.com/Moore-PenroseMatrixIn... http://mathworld.wolfram.com/Pseudoinverse.html //doi.org/10.1017%2FS0305004100030401 //doi.org/10.1090%2FS0002-9904-1920-03322-7 http://planetmath.org/?op=getobj&from=objects&id=6... http://planetmath.org/encyclopedia/Pseudoinverse.h... http://projecteuclid.org/euclid.bams/1183425340 https://archive.org/details/matrixcomputatio00golu...