1BUY,
1CN4,
1EER2056n/a
ENSG00000130427n/a
P01588n/a
NM_000799n/a
NP_000790n/a
Erythropoietin (
/ɪˌrɪθroʊˈpɔɪ.ɪtɪn, -rə-, -pɔɪˈɛtɪn, -ˈiːtɪn/;
[3][4][5] EPO), còn được gọi là
hematopoietin hoặc
hemopoietin, là một
cytokine glycoprotein được tiết ra bởi
thận để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy tế bào;
hormone này sẽ kích thích
sản xuất hồng cầu (erythropoiesis) trong
tủy xương. Mức EPO thấp (khoảng 10 mU/mL) liên tục được tiết ra đủ để giúp giữ ổn định mức
hồng cầu bình thường. Nguyên nhân phổ biến của thiếu oxy tế bào dẫn đến nồng độ EPO cao (lên đến 10 000 mU / mL) có thể là
thiếu máu, và thiếu oxy trong máu do bệnh phổi mãn tính.Erythropoietin được sản xuất bởi các
nguyên bào sợi kẽ trong thận kết hợp chặt chẽ với
mao mạch peritubular cùng với
ống lượn gần. Nó cũng được sản xuất trong các
tế bào perisinusoidal trong
gan. Sản xuất ở gan chiếm ưu thế trong giai đoạn thai nhi và mới sinh vài tuần; sản xuất thận lại chiếm ưu thế ở tuổi trưởng thành.Erythropoietin ngoại sinh,
erythropoietin của người tái tổ hợp (rhEPO) được sản xuất bằng công nghệ
DNA tái tổ hợp trong nuôi cấy tế bào và được gọi chung là tác nhân kích thích hồng cầu (ESA): hai ví dụ là
epoetin alpha và
epoetin beta. ESA được sử dụng trong điều trị thiếu máu do bệnh
thận mãn tính, thiếu máu trong
hội chứng rối loạn sinh tủy, và bị thiếu máu từ hóa trị ung thư. Rủi ro điều trị bao gồm tử vong,
nhồi máu cơ tim,
đột quỵ,
huyết khối tĩnh mạch và tái phát khối u. Nguy cơ gia tăng khi điều trị EPO làm tăng nồng độ hemoglobin trên 11 g/dL đến 12 g/dL: tuy nhiên, điều này là tránh được.rhEPO đã được sử dụng trái phép như một loại
thuốc tăng cường hiệu suất.
[6] Nó thường có thể được phát hiện trong máu, do sự khác biệt nhỏ so với protein nội sinh; ví dụ, nhờ các đặc điểm sửa đổi sau
dịch mã.