Chủ_tịch_nước_Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng_hòa
Chủ_tịch_nước_Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng_hòa

Chủ_tịch_nước_Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng_hòa

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946[1] có quy định về chức vụ Chủ tịch nước và Chính phủ tại Chương IV: CHÍNH PHỦ như sau:Trong hoàn cảnh chiến tranh, Hồ Chí Minh là Chủ tịch nước, đứng đầu Chính phủ, và kiêm nhiệm chức vụ Thủ tướng. Đến năm 1955 chức vụ Thủ tướng được chuyển giao cho Phó Thủ tướng lúc đó là Phạm Văn Đồng đảm nhiệm. Hồ Chí Minh là Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa II bầu lại và làm Chủ tịch đến khi ông mất ngày 2 tháng 9 năm 1969. Người kế nhiệm ông ở cương vị này là Tôn Đức Thắng, chính thức từ ngày 22 tháng 9 năm 1969, trước đó là Quyền Chủ tịch nước, cho đến khi đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.Dưới đây là danh sách các Chủ tịch nước từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập. Tất cả các Chủ tịch nước đều là Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy viên Bộ Chính trị. Trừ trường hợp đặc biệt là Bộ trưởng Nội vụ Huỳnh Thúc Kháng là người không đảng phái được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị tạm quyền Chủ tịch nước trong thời gian ông sang Pháp vận động ngoại giao.Khung màu xám chỉ người giữ chức vụ Quyền Chủ tịch nước.(1890 – 1969)(1876 – 1947)(sau khi Hồ Chí Minh qua đời ngày 2 tháng 9 năm 1969)(1888 – 1980)

Liên quan

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chủ tịch Quốc hội Việt Nam Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Chủ thể liên bang của Nga Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam