Arsenopyrit
Arsenopyrit

Arsenopyrit

Arsenopyrit là một hợp chất sắt asen sulfua (FeAsS). Nó là một khoáng vật cứng (Mohs 5,5-6), ánh kim loại, mờ đục, màu xám thép đến trắng bạc với tỷ khối cao (6,1).[1] Khi hòa tan trong axit nitric, nó giải phóng nguyên tố lưu huỳnh. Khi arsenopyrit bị nung nóng, nó trở nên có từ tính và có hơi độc thoát ra. Với hàm lượng 46% là asen, arsenopyrit, cùng với thư hoàng, là nguồn quặng asen chủ yếu. Khi trầm tích arsenopyrit tiếp xúc với khí quyển, thông thường trong quá trình khai mỏ, khoáng vật này sẽ bị oxi hóa một cách chậm chạp, chuyển asen thành các oxit dễ tan hơn trong nước, tạo thành hiện tượng dòng thải axit mỏ.Dạng tinh thể, độ cứng, tỷ khối, và mùi tỏi khi đập vỡ là các yếu tố đã được xác định. Arsenopyrit trong văn học cổ một số nước Tây Âu thường được gọi là mispickel, một tên có nguồn gốc từ tiếng Đức[4], còn tiếng Trung gọi nó là 毒砂 (độc sa).Arsenopyrit cũng gắn liền với lượng lớn vàng. Hệ quả là nó có vai trò như một chỉ thị để phát hiện mạch quặng vàng. Vàng gắn với arsenopyrit khó luyện, nghĩa là vàng khó tách ra khỏi chất nền khoáng vật.Arsenopyrit được tìm thấy ở các mạch nhiệt dịch nhiệt độ cao, ở khoáng vật pegmatit, và ở các vùng tiếp xúc biến chất.

Arsenopyrit

Tính trong mờ Mờ đục
Màu Xám thép đến trắng bạc
Công thức hóa học FeAsS
Song tinh Phổ biến ở mặt {100} và {001}, song tinh tiếp xúc/ đâm xuyên ở mặt {101}
Độ cứng Mohs 5,5 - 6
Đa sắc Yếu
Màu vết vạch Đen
Các đặc điểm khác Có mùi tỏi khi đập nát, có màu xanh lá cây nhạt khi bị phong hóa, nhuộm màu xanh trên tường đá
Hệ tinh thể Hệ tinh thể đơn nghiêng; 2/m
Tỷ trọng riêng 5,9 - 6,2
Độ bền Giòn
Dạng thường tinh thể Dạng hình kim, lăng trụ, ngắn và dày; có sọc; cũng có thể là dạng rắn, hình hột, hình trụ
Độ hòa tan Axit nitric
Tham chiếu [1][2][3]
Ánh Kim loại
Tính nóng chảy
Vết vỡ Hơi giống vỏ sò đến ráp
Thể loại Nhóm sunfua
Cát khai 110 (dễ thấy)