Antille_thuộc_Hà_Lan
Antille_thuộc_Hà_Lan

Antille_thuộc_Hà_Lan

Antille thuộc Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlandse Antillen (trợ giúp·thông tin); tiếng Papiamento: Antia Hulandes[1]) từng là một quốc gia tự trị ở vùng Caribe hình thành một quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan, bao gồm hai nhóm đảo nằm trong quần đảo Tiểu Antille: Aruba, Curaçao, và Bonaire thuộc Antille Ngược gió phía bờ biển Venezuela; và Sint Eustatius, Saba, và Sint Maarten thuộc Antille Xuôi gió ở phía đông nam của quần đảo Virgin với diện tích 999 km². Ban đầu nó được biết đến với tên Tây Ấn Hà Lan hoặc Antilles/Tây Ấn thuộc Hà Lan. Aruba ly khai năm 1986 trở thành quốc gia riêng thuộc Vương quốc Hà Lan, và phần còn lại của Antille thuộc Hà Lan được giải tán ngày 10 tháng 10 năm 2010.[2] Curaçao và Sint Maarten được trở thành quốc gia cấu thành, còn các đảo kia gia nhập Hà Lan là các đặc khu của Hà Lan tại Caribe.[3]Nền kinh tế của quần đảo chủ yếu dựa vào du lịchdầu mỏ.

Antille_thuộc_Hà_Lan

Đơn vị tiền tệ Gulden Antille thuộc Hà Lan (ANG)
• 1983–1990 René Römer
• 1980–2010 Beatrix của Hà Lan
• 1962–1970 Cola Debrot
• Aruba ly khai 1 tháng 1, 1986
• 1954–1968 Efraïn Jonckheer
Thành phố lớn nhất Willemstad
• 1951–1956 Teun Struycken
Thủ đô Willemstad, Curaçao
Chính phủ Quân chủ lập hiến
• 1973–1977 Juancho Evertsz
• Giải thể 10 tháng 10 2010
• Thành lập 15 tháng 12 1954
Mã điện thoại 599
• 2006–2010 Emily de Jongh-Elhage
• 2002–2010 Frits Goedgedrag
Vị thế Quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Hà Lan, Anh, Papiamento
Tên miền Internet .an
Nữ hoàng  
• 1954–1980 Juliana của Hà Lan
Lập pháp Hội nghị các Đẳng cấp Antille thuộc Hà Lan
Lịch sử