A-tì-đạt-ma

KinhLuận
A-tì-đạt-ma (zh. 阿毗達磨, sa. abhidharma, pi. abhidhamma, bo. chos mngon pa) là tên phiên âm, cũng được gọi là A-tị-đạt-ma (zh. 阿鼻達磨) hoặc ngắn là A-tì-đàm (zh. 阿毗曇) hoặc Tì-đàm (毘曇) hoặc Vi Diệu Pháp. Dịch nghĩa là Đối pháp (zh. 對法), Đại pháp (zh. 大法), Vô tỉ pháp (zh. 無比法), Hướng pháp (zh. 向法), Thắng pháp (zh. 勝法), Luận (zh. 論). Mang nghĩa là Thắng pháp hoặc là Vô tỉ pháp (zh. 無比法), vì nó vượt (abhi) trên các Pháp (dharma), giải thích Trí huệ.A-tì-đạt-ma là tạng thứ ba trong Tam tạng. Tạng này chứa đựng các bài giảng của đức Phật và các đệ tử với các bài phân tích về Tâm và hiện tượng của tâm, hiện tượng pháp các pháp. A-tì-đạt-ma là gốc của Tiểu thừa lẫn Đại thừa, xem như được thành hình giữa thế kỷ 3 TCNthế kỷ 3. Lần kết tập cuối cùng của A-tì-đạt-ma là khoảng giữa năm 400450. Có nhiều dạng A-tì-đạt-ma như dạng của Thượng toạ bộ (pi. theravāda), của Thuyết nhất thiết hữu bộ (sa. sarvāstivāda)... A-tì-đạt-ma là gốc của mọi trường phái và người ta dùng nó để luận giảng các bài Kinh (sa. sūtra, pi. sutta).A-tì-đạt-ma của Thượng toạ bộ được Phật Âm (zh. 佛音, sa. buddhaghoṣa) hoàn chỉnh, được viết bằng văn hệ Pali và bao gồm bảy bộ:A-tì-đạt-ma của Thuyết nhất thiết hữu bộ (sa. sarvāstivāda) được viết bằng Phạn ngữThế Thân (zh. 世親, sa. vasubandhu) là người tổng hợp. A-tì-đạt-ma này cũng bao gồm bảy bộ khác nhau, cụ thể là: