Tiểu_thừa

Tiểu thừa (zh. 小乘, sa. hīnayāna, bo. theg dman) nghĩa là "cỗ xe nhỏ". Tiểu thừa được một số đại biểu phái Đại thừa (sa. mahāyāna) thường dùng chỉ những người theo "Phật giáo Nguyên Thuỷ", "Phật giáo Nam Tông".Ngày nay ý nghĩa chê bai của danh từ này đã mất đi và không còn được sử dụng.Xét theo lịch sử, quá trình tập kết kinh điển, truyền thừa thì các kinh điển của " Phật giáo nguyên thủy " lại có tính chất đáng tin cậy hơn, được kết tập gần nhất sau thời gian Đức Phật diệt độ (khoảng 100 năm). Các bộ kinh khác của " Đại thừa ", " Kim cang thừa ", " Tối thượng thừa " lại được hình thành sau đó khá lâu do các vị Tổ Đại Thừa sáng lập.Một từ chỉ những vị theo Phật giáo Nguyên Thuỷ thường gặp trong kinh là Thanh văn (zh. 聲聞, sa. śrāvaka) hay Thượng tọa bộ (Theravāda)