Đặng_hoàng_hậu_(Hán_Hòa_Đế)

Hòa Hi Đặng hoàng hậu (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), cũng thường gọi Hòa Hi Đặng Thái hậu (和熹鄧太后), Đông Hán Đặng Thái hậu (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế Lưu Triệu nhà Đông Hán.Xuất thân gia tộc họ Đặng ở Tân Dã, Đặng hậu là cháu gái của Đặng Vũ - khai quốc công thần của triều Đông Hán. Và từ đó, Đặng thị vào cung, và trở thành Hoàng hậu. Vào lúc Hán Hòa Đế băng hà, cục diện “Chủ ấu quốc nguy”, Đặng hậu với tư cách Hoàng thái hậu đã thực hiện nhiếp chính triều đình nhà Hán dưới triều Hán Thương ĐếHán An Đế, được tán dương là người uyên bác và lễ độ[1]. Trong lịch sử Trung Quốc nói chung và Hán triều nói riêng, bà được đánh giá là một chính trị gia cai trị hiệu quả cuối cùng của thời Đông Hán, vì các Hoàng đếThái hậu của các triều đại sau đều bị cuốn vào việc tranh giành quyền lực và hưởng lạc, khiến chính quyền nhà Hán suy vong. Dưới thời đại của bà, có cuộc hạn hán lớn kéo dài 10 năm được gọi là "Thủy hoạn Thập niên", cùng sự nổi dậy của thế lực Hung Nôngười Khương từ phương Bắc dữ dội, Đặng Thái hậu thân là nhiếp chính đã giải quyết ổn thỏa, được sử sách tán dương.Dẫu có thực hiện lâm triều xưng chế kiêng kỵ của Nho giáo, nhưng Đặng Thái hậu cùng Minh Đức Mã hoàng hậu vẫn được đời sau gọi ["Mã Đặng hiền hậu"], là chuẩn mực một Hoàng hậu hiền huệ tài cán, thực sự hiếm thấy. Thời gian xưng chế của bà cũng là cao nhất trong các Thái hậu triều Hán, với tầm 15 năm. Dẫu vậy dù tiếng hiền minh, thế nhưng Đặng Thái hậu cũng vướng vào khúc mắc chuyên quyền, vì nắm giữ đại cục hơn 10 năm vẫn không chịu hoàn chính cho Hán An Đế, lại còn tự chủ trương một việc rất kiêng kỵ là "Phế trưởng lập Ấu", với phương diện chính trị cũng không ít lời phê bình.

Đặng_hoàng_hậu_(Hán_Hòa_Đế)

Kế nhiệm An Tư Diêm Thái hậu
Thân mẫu Âm thị
Tên thậtThụy hiệu
Tên thật
Đặng Tuy (鄧綏)
Thụy hiệu
Hòa Hi hoàng hậu
(和熹皇后)
Tiền nhiệm Chương Đức Đậu Thái hậu
Quân chủ Hán Thương Đế Lưu Long
Hán An Đế Lưu Hỗ
Sinh 81
Tân Dã, Nam Dương
Phối ngẫu Hán Hòa Đế
Lưu Triệu
Mất 17 tháng 4, 121 (41 tuổi)
Lạc Dương
Tại vị 105 - 121
An táng Thuận lăng (顺陵)
Thân phụ Đặng Huấn