Học-thuật Đại_học_Minnesota

Tổ-chức và Hành-chánh

Viện đại-học Minnesota bao gồm 19 trường đại-học và trường chuyên-nghiệp:[12]

Các Học-viện và Trung-tâm

Viện đại-học có 6 trung-tâm liên ngành cũng như các viện nghiên-cứu có phạm vi rộng khắp trên toàn viện đại-học:[13]

Thứ hạng

Hạng Đại học
Quốc gia
ARWU[14]24
Forbes[15]119
U.S. News & World Report[16]71
Washington Monthly[17]53
Toàn cầu
ARWU[18]33
QS[19]137
Times[20]53
U.S. News & World Report[21]38

Toàn Cầu

Năm 2016, Viện đại-học Minnesota được xếp hạng thứ 33 trên thế-giới bởi the Academic Ranking of World Universities (ARWU). Năm 2017, U.S. News & World Report đánh giá viện ở vị-trí thứ 38 trong bảng-xếp-hạng "Best Global University Rankings".[22] Times Higher Education World University Rankings trong năm 2015 xếp viện đại-học Minnesota hạng 46 toàn cầu.[23] The Center for World University Rankings (CWUR) xếp viện đại-học hạng 45 toàn thế-giới năm 2016 dựa trên các tiêu-chí về chất-lượng giáo-dục, công việc của cựu sinh-viên, chất-lượng của giảng-viên, các ấn-phẩm, sức ảnh-hưởng, trích-dẫn, sự lan-toả rộng, và các bằng-sáng-chế.[24] Năm 2016, Nature Index xếp viện đại-học Minnesota vị-trí thứ 34 trên thế-giới dựa trên các ấn-phẩm xuất-bản nghiên-cứu trong các tạp-chí khoa-học hàng đầu về các chuyên-ngành khoa-học sự sống, hóa-học, khoa-học địa-cầu và môi-trường cũng như khoa-học tự-nhiên dựa trên các dữ-liệu xuất-bản từ năm 2015.[25] Cũng trong năm 2015, Academic Ranking of World Universities xếp chuyên-ngành Toán học của viện hạng thứ 11 trên thế-giới.[26]

Quốc-gia

Viện đại-học Minnesota được xếp hạng 14 trên tất cả trong số các viện đại-học nghiên-cứu hàng đầu quốc-gia bởi Center for Measuring University Performance.[27] Bảng xếp hạng năm 2016 của U.S. News & World Report đánh giá chất-lượng giáo-dục hệ đại-học của viện đạt hạng 69 toàn quốc trong danh-sách 100 viện đại-học hàng đầu của Hoa Kỳ. U.S. News & World Report cũng xếp hạng các chương-trình học chuyên-ngành của viện như: Kỹ-thuật Hoá-học hạng 3, Dược-học (PharmD) hạng 3, Tiến-sỹ Kinh-tế-học hạng 10, Tâm-lý-học hạng 8, Thống-kê-học hạng 16, Thính-âm-học hạng 9, và University of Minnesota Medical School (Trường Y-khoa) hạng 6 về primary care (chăm sóc sức-khoẻ ban-đầu) cũng như hạng 34 về nghiên-cứu y-khoa trên toàn quốc.[28] Law School (Trường Luật-khoa), liên tục được công nhận là trường luật hàng đầu Hoa Kỳ bởi U.S. News & World Report khi đứng hạng 20 toàn quốc, và luôn dẫn đầu về các chuyên-ngành Thương-mại Luật, Quốc-tế Luật, và clinical education (học tập dựa trên kinh-nghiệm).[29] Ngoài ra, 19 phân-khoa trong lãnh-vực giáo-dục sau-đại-học của viện đại-học cũng nằm trong top 20 toàn quốc được đánh giá bởi U.S. National Research Council.[30] Trong năm 2008, 2012, và 2016 U.S. News & World Report đã xếp hạng College of Pharmacy (Trường Dược-khoa) hạng 2 toàn quốc.[31] Năm 2011, U.S. News & World Report xếp School of Public Health (Trường Y-tế Công-cộng) hạng 8 toàn quốc,[32] trường cũng xếp hạng 2 về đào tạo văn-bằng Master of Healthcare Administration (Thạc-sỹ Quản-trị Y-tế).[33] Viện đại-học xếp hạng 19 về gây quỹ NIH năm 2008.[34] Viện đại-học Minnesota được liệt kê vào danh-sách "Public Ivy" của Greenes' Guides The Public Ivies: America's Flagship Public Universities.[35]

Khám-phá và Phát-minh

Viện đại-học Minnesota đã trở thành một thành-viên của the Laser Interferometer Gravitational-wave Observatory (LIGO) trong năm 2007, và đóng vai-trò tiên phong trong dự-án phân-tích dữ-liệu về việc tìm kiếm sóng hấp dẫn (gravitational waves) – sự tồn-tại của nó đã được các khoa-học-gia xác nhận hồi tháng 2 năm 2016.[36]

Viện đại-học cũng là nơi đã phát triển Gopher,[37] chính là tiền-thân của World Wide Web ngày nay, bằng cách sử dụng các hyperlinks để kết nối các tài-liệu trên các máy-vi-tính với nhau thông qua Internet. Tuy nhiên, một phiên bản khác tương tự Gopher được sản xuất bởi CERN lại được ưa chuộng hơn vì miễn phí và giúp dễ xử lý các trang web đa-phương-tiện.[38] Viện đại-học còn là nhà của Viện Charles Babbage (Charles Babbage Institute), một trung-tâm nghiên-cứu và lưu-trữ chuyên về lịch-sử máy-tính. Phân-khoa khoa-học Máy-tính của viện có sự phát-triển lâu đời từ thời của những chiếc siêu-máy-tính đầu tiên trên thế-giới, nổi bật là sự phát triển siêu-máy-tính Cray của kiến-trúc-sư về siêu-máy-tính Seymour Cray.[39] Một số giảng-viên nổi bật của phân-khoa gồm có Yousef Saad, Vipin Kumar, Jaideep Srivastava, John Riedl, và Joseph Konstan. Một vài cựu sinh-viên nổi bật của phân-khoa gồm Ed Chi, Imrich Chlamtac, Leah Culver, Jeff Dean, Mark P. McCahill, Arvind Mithal, và Calvin Mooers.

  • Biomimetics (Sinh-thể Mô-phỏng)- Otto Schmitt phát minh ra mạch-tích-hợp Schmitt trigger, mạch-lặp-lại cathode (cathode follower), bộ khuếch-đại vi-sai, và bộ khuếch-đại chopper-ổn định.
  • NASA - Deke Slayton là một trong những phi-hành-gia đầu tiên trong nhóm NASA Mercury Seven, và sau đó trở thành cục-trưởng đầu tiên của Văn-phòng Phi-hành-đoàn thuộc NASA. Deke Slayton phục vụ với tư cách là Giám-đốc Phi-đoàn-bay (NASA's Director of Flight Crew Operations), chịu trách-nhiệm về các hoạt-động bay của phi-hành-đoàn ở NASA từ tháng 11 năm 1963 cho tới tháng 3 năm 1972. Vào thời điểm đó, ông được cấp giấy chứng-nhận sức-khoẻ cho việc bay vào không-gian, và được chỉ định làm docking module phi-công của chuyến bay thử-nghiệm Apollo–Soyuz Test Project năm 1975 ở tuổi 51, và cũng là người lớn tuổi nhứt bay vào không-gian ở thời điểm đó.
  • Bathythermograph - Athelstan Spilhaus đã phát triển hoàn thiện thiết-bị bathythermograph (BT) vào năm 1938, một thiết-bị có tầm quan trọng sống còn trong Đệ Nhị Thế Chiến trong cuộc chiến chống lại U-boat của Đức Quốc xã. Trong suốt thời-gian chiến-tranh, BT đã trở thành thiết-bị tiêu-chuẩn cho tất cả các tiềm-thuỷ-đỉnh của Hải quân Hoa kỳ cùng với các tàu khác tham gia vào cuộc chiến chống tiềm-thuỷ-đỉnh của địch.
  • CDC 6600 - James Thornton phát triển CDC 6600, chiếc siêu-máy-tính đầu-tiên trên thế-giới, được thiết kế bởi Seymour Cray.
  • Ziagen® - Robert Vince đã làm việc với các ứng viên về thuốc kháng virus của Viện đại-học Minnesota, nơi ông tiếp tục phát triển các chất carbocyclic nucleosides gọi là 'carbovirs'. Loại dược phẩm này bao gồm cả thuốc abacavir. Abacavir đã được thương-mại-hóa bởi GlaxoSmithKline với tên Ziagen® dùng trong điều-trị-bệnh AIDS, Ziagen® (hay abacavir) là cơ-sở cho thuốc chống AIDS nổi tiếng được bán bởi Glaxo SmithKline.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_học_Minnesota http://www.forbes.com/top-colleges/list/#tab:rank http://www.natureindex.com/annual-tables/2016/inst... http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/best... http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/best... http://grad-schools.usnews.rankingsandreviews.com/... http://grad-schools.usnews.rankingsandreviews.com/... http://grad-schools.usnews.rankingsandreviews.com/... http://www.shanghairanking.com/ARWU2016.html http://www.shanghairanking.com/SubjectMathematics2... http://www.shanghairanking.com/World-University-Ra...