Wasabi[1] (
tiếng Nhật: わさび, ワサビ, 山葵, nguyên thủy viết là 和佐比;
danh pháp hai phần:
Eutrema japonicum[2], đồng nghĩa: Cochlearia wasabi, Wasabi japonica, Lunaria japonica, Wasabia wasabi, Wasabia pungens) là một thành viên của
họ Cải (Brassicaceae), có họ hàng với các loài
cải ngồng, cải ngựa,
cải dầu và
mù tạt. Được biết đến như là "cải ngựa Nhật Bản",
rễ (củ) của nó được dùng làm
gia vị và có vị cay cực mạnh. Vị cay của nó giống như của
mù tạt hơn là vị cay của
capsaicin trong
ớt, sinh ra hơi có tác dụng kích ứng
mũi hơn là tác dụng lên
lưỡi. Loài cây này mọc tự nhiên dọc theo lòng suối trong các thung lũng triền sông miền núi ở
Nhật Bản. Các loài khác trong chi này như W. koreana và W. tetsuigi cũng dược sử dụng làm gia vị. Hai
giống cây trồng chính trên thương trường là W. japonica var. Daruma và var. Mazuma, nhưng còn có nhiều giống khác.