USS_Charrette_(DD-581)
USS_Charrette_(DD-581)

USS_Charrette_(DD-581)

list error: <br /> list (help)
Charrette: 5 × pháo 5 in (130 mm)/38 caliber (5×1);
4 × pháo phòng không Bofors 40 mm;
4 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm;
10 × ống phóng ngư lôi Mark 15 21 in (530 mm) (2×5);
6 × máy phóng K-gun và 2 × đường ray thả mìn sâu.
Velos:4 × pháo 127 mm (5 in)/38 caliber;
6 × pháo phòng không 76 mm (3 in)/50 caliber (3×2);
2 × súng máy M2 Browning12,7 mm (0,50 in);
10 × ống phóng Ngư lôi Mark 14 533 mm (21 in) (2×5);
6 × ống phóng Ngư lôi Mark 44-46 325 mm (12,8 in) chống tàu ngầm (2×3);
2 × súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mark 11;
1 × đường ray thả mìn sâu, 12 × mìn sâu Mk 9;
12 × ống phóng pháo sáng & mồi bẫy RBOC (2×6);
USS Charrette (DD-581) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại úy Hải quân George Charrette (1867–1938), người được trao tặng Huân chương Dũng cảm do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, được cho xuất biên chế năm 1947, rồi được chuyển cho Hy Lạp năm 1959 và hoạt động như là chiếc Velos (D16) cho đến năm 1991. Nó hiện được bảo tồn như một tàu bảo tàng tại Palaio Faliro. Charrette được tặng thưởng mười ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.