Tần_số_Nyquist
Tần_số_Nyquist

Tần_số_Nyquist

Tần số Nyquist, với tên được đặt theo kỹ sư người Mỹ gốc Thụy Điển Harry Nyquist hay theo Định lý lấy mẫu Nyquist–Shannon, có giá trị bằng một nửa tần số lấy mẫu của một hệ thống xử lý tín hiệu rời rạc.[1][2] Đôi khi nó còn được biết với cái tên là tần số răng cưa của một hệ thống lấy mẫu.[3]Theo định lý lấy mẫu, sự chồng phổ hoàn toàn có thể tránh được nếu tần số Nyquist lớn hơn độ rộng dải tần hay tần số lớn nhất của tín hiệu được lấy mẫu.Không nên lầm lẫn tần số Nyquist với tỷ lệ Nyquist. Tỷ lệ Nyquist là giới hạn dưới của một tần số lấy mẫu thỏa mãn tiêu chuẩn lấy mẫu Nyquist đối với một tín hiệu hay một họ tín hiệu nào đó. Giới hạn dưới có giá trị gấp đôi tần số lớn nhất của tín hiệu. Tỷ lệ Nyquist, thường được dùng đối với việc lấy mẫu những tín hiệu liên tục chứ không phải của một hệ thống, trong khi tần số Nyquist là được dùng để lấy mẫu trong một hệ thống nhiều tín hiệu rời rạc theo thời gian chứ không phải là của một tín hiệu liên tục. Vì các tín hiệu thông thường được biểu diễn theo thời gian, dẫn đến tần số Nyquist tính bằng Hertz, tuy nhiên không nhất thiết phải luôn như vậy. Ví dụ như trong hệ thống lấy mẫu để số hóa hình ảnh thì tần số Nyquist tính bằng đơn vị độ dài nghịch đảo vòng/mét.