Tư_lệnh_Quân_chủng_Hải_quân_Nhân_dân_Việt_Nam
Tư_lệnh_Quân_chủng_Hải_quân_Nhân_dân_Việt_Nam

Tư_lệnh_Quân_chủng_Hải_quân_Nhân_dân_Việt_Nam

Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường gọi tắt là Tư lệnh Hải quân là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo. Đồng thời kiêm chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, Tư lệnh Hải quân còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho Quân ủy Trung ươngBộ trưởng Quốc phòng về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy quân đội nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.Đảm nhận chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc đến Đô đốc. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 72/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 thì chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.[1]

Tư_lệnh_Quân_chủng_Hải_quân_Nhân_dân_Việt_Nam

Bổ nhiệm bởi Thủ tướng Chính phủ
Nhiệm kỳ 10 năm
Chức vụ Tư lệnh Hải quân
(thông dụng)
Thành viên của Quân ủy Trung ương
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Bộ Quốc phòng
Trụ sở Số 5, Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng
Thành lập 7 tháng 5 năm 1955
(&0000000000000065.00000065 năm, &0000000000000190.000000190 ngày)
Báo cáo tới Chủ tịch nước
Thủ tướng Chính phủ
Bộ trưởng Quốc phòng