Timema
Timema

Timema

Timema là một chi bọ que có cơ thể tương đối ngắn bản đĩa vùng Tây Hoa Kỳ. Chi này được mô tả lần đầu bởi Samuel Hubbard Scudder năm 1895, dựa trên việc quan sát loài Timema californicum.[2][3]So sánh với các chi bọ que khác (thuộc bộ Phasmatodea), chi Timema được xem là cơ bản; nghĩa là, chúng là "nhánh" cổ nhất tách ra từ bộ Phasmatodea. Để nhấn mạnh sự khác biệt này, tất cả bọ que nằm ngoài Timema đôi khi được mô tả bằng thuật ngữ "Euphasmatodea."Năm trong số hai mươi mốt loài của Timema có khả năng trinh sản (sinh sản đơn tính), trong đó có hai loài đã không cần giao phối trong một triệu năm, đây là hai loài côn trùng có thời kỳ vô tính lâu nhất được biết đến.[4]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Timema http://www.sfu.ca/biology/faculty/crespi/pdfs/112-... http://www.sfu.ca/biology/faculty/crespi/pdfs/70-L... http://www.sfu.ca/biology/faculty/crespi/pdfs/Arbu... http://books.google.com/books?id=BkG5T2tg6B4C http://books.google.com/books?id=Ql6Jl6wKb88C http://www.arthropod-systematics.de/ASP_68_1/68_1_... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se... //dx.doi.org/10.1046%2Fj.1365-294x.2002.01547.x //dx.doi.org/10.1046%2Fj.1420-9101.2000.00164.x //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1095-8312.2007.00941.x