Thực đơn
Thịt gà tây Nấu ănCả gà tây tươi và đông lạnh đều được sử dụng để nấu ăn; như với hầu hết các loại thực phẩm, gà tây tươi thường được ưa thích hơn, mặc dù chúng đắt hơn. Vào khoảng các mùa lễ, nhu cầu về gà tây tươi cao thường khiến chúng khó mua nếu không đặt hàng trước. Đối với loại đông lạnh, kích thước lớn của gà tây thường được sử dụng để tiêu thụ khiến việc rã đông chúng trở thành một việc khó khăn: một con gà tây có kích thước thông thường sẽ mất vài ngày để rã đông đúng cách.
Gà tây thường được nướng hoặc quay trong lò trong vài giờ, thường là trong khi người nấu chuẩn bị phần còn lại của bữa ăn. Đôi khi, gà tây được ngâm nước muối trước khi nướng để tăng hương vị và độ ẩm. Điều này được thực hiện bởi vì thịt sẫm màu cần nhiệt độ cao hơn để biến tính tất cả sắc tố myoglobin so với thịt trắng (rất ít myoglobin), do đó, khi nấu chín hoàn toàn, thịt sẫm màu có xu hướng làm khô ức. Việc nướng có thể làm chín hoàn toàn thịt sẫm màu mà không làm khô thịt ức. Gà tây đôi khi được trang trí với diềm gà tây, diềm giấy hoặc "booties" được đặt trên phần cuối của cẳng gà hoặc xương của những phần cốt lết khác.[18][19]
Ở một số khu vực, đặc biệt là miền Nam Hoa Kỳ, chúng cũng có thể được chiên ngập trong dầu nóng (thường là dầu đậu phộng) từ 30 đến 45 phút bằng cách sử dụng nồi chiên gà tây. Gà tây chiên ngập dầu đã trở nên thịnh hành nhất thời, gây ra những hậu quả nguy hiểm đối với những người không chuẩn bị trước để xử lý số lượng lớn dầu nóng cần thiết một cách an toàn.[20]
Khi còn sống, thịt ức gà tây chứa 74% nước, 25% protein, 1% chất béo và không chứa carbohydrate (bảng bên dưới). Với 100 gram (3 1/2 ounce), ức gà tây cung cấp 465 kilojoules (111 kilocalories) năng lượng thực phẩm và chứa một lượng lớn (20% hoặc hơn Giá trị hàng ngày) protein, niacin, vitamin B6 và phốt pho, với hàm lượng vừa phải (10–19% DV) axit pantothenic và kẽm.
Một lượng 100 gram ức gà tây chứa 279 mg tryptophan, một hàm lượng thấp so với các axit amin khác trong thịt ức gà tây.[21] Không có bằng chứng khoa học nào cho thấy lượng tryptophan này từ gà tây gây buồn ngủ sau bữa ăn.[22][23]
Thịt | Protein (100 g) |
---|---|
Salami | 13.0 |
Xúc xích (nướng) | 13.3 |
Thịt bò xay | 23.1 |
Gà quay | 24.8 |
Nạc nướng, thịt lưng lợn muối | 25.3 |
Gà tây quay | 25.0 |
Thực đơn
Thịt gà tây Nấu ănLiên quan
Thịt Thịt chó Thịt gà Thịt bẩn Thịt trâu Thịt ngựa Thịt trong ống nghiệm Thịt đỏ Thịt gà tây Thịt bò KobeTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thịt gà tây //www.amazon.com/dp/B000UIRZVE http://news.discovery.com/videos/why-tell-me-why-t... http://www.eatturkey.com/faq/faq.cgi/2/#44 http://www.historic-uk.com/HistoryUK/England-Histo... http://www.history.com/topics/thanksgiving/history... http://www.mexconnect.com/articles/2122-demystifyi... http://nutritiondata.self.com/facts/poultry-produc... http://www.straightdope.com/columns/read/1262/why-... http://travelfoodanddrink.com/north-america/mexico... http://www.ul.com/global/eng/pages/offerings/persp...