Shinkenger Samurai_Sentai_Shinkenger

6 Shinkenger

Sử dụng sức mạnh Mojikara (モヂカラ (文力), Văn Lực), 6 người trẻ tuổi đã trở thành Shinkenger để chiến đấu chống lại Gedoushu.

Shiba Takeru (志葉 (しば) 丈瑠 (たける), Shiba Takeru?) - Shinken Red (シンケンレッド, Shinken Reddo?)

Truyền nhân thứ 18, nhưng thật ra chỉ là một kagemusha của Shiba Kaoru - tộc trưởng Shiba thật sự xuất hiện ở tập 44, cuối cùng anh được Kaoru nhận nuôi và trở thành truyền nhân thứ 19 của gia tộc Shiba. Anh được Hikoma Kusakabe nuôi dạy từ nhỏ để trở thành 1 Shinkenger. Dù anh luôn tỏ ra lạnh lùng nhưng lại rất nhân hậu, luôn lo lắng quan tâm đồng đội và rất có trách nhiệm. Ngoài mặt luôn tỏ vẻ bề trên với Chiaki nhưng lại rất quan tâm cậu. Nhiều lần, Takeru cũng nhận được lời khuyên thích đáng từ Mako. Thời gian đầu, Takeru cùng với Mako hay đứng ngoài cuộc những cuộc vui của các đồng đội nhưng càng về sau anh càng mở rộng lòng mình hơn. Anh và Genta là bạn thân thời thơ ấu của nhau.
  • Mojikara: Hoả (火).
  • Origami: Shishi Origami (Sư Tử Chiết Thần), Tora Origami (Hổ Chiết Thần) và Ushi Origami (Ngưu Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Rekka Daizantou (Liệt Hỏa Đại Trảm Đao), Mogyu Bazooka (Mãnh Ngưu Công Pháo).

Ikenami Ryūnosuke (池波 (いけなみ) 流ノ介 (りゅうのすけ), Ikenami Ryūnosuke?) - Shinken Blue (シンケンブルー, Shinken Burū?)

Một người cực kì nghiêm túc trong mọi chuyện. Ryūnosuke mơ được làm diễn viên kịch Kabuki dù được cha mẹ dạy dỗ để thành 1 kiếm sĩ từ thuở nhỏ. Là 1 người cô độc, nghiêm túc, rất nhiệt tình trong vai trò hộ vệ cho Takeru dù có đôi lúc sự cứng nhắc đó làm cậu có phần quá khích với các đồng đội và không ít lần khiến cả đội phải phì cười vì gàn dở của cậu.
  • Mojikara: Thủy (水).
  • Origami: Ryu Origami (Long Chiết Thần), Kajiki Origami (Đà Mộc Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Water Arrow (Thủy Tiễn).

Shiraishi Mako (白石 (しらいし) 茉子 (まこ), Shiraishi Mako?) - Shinken Pink (シンケンピンク, Shinken Pinku?)

Mako là một cô gái trẻ tốt bụng, nhân hậu và dịu dàng, tuy nhiên Mako cũng khá hài hước. Cô là người luôn đứng phía sau khuyên nhủ thiếu chủ Takeru khi cậu có những ý định nông nổi. Ngay từ nhỏ, cô đã sống xa cha mẹ và phải sống với bà ngoại - người cũng muốn cô trở thành một Shinkenger. Từng làm việc ở nhà trẻ trước khi được gọi làm hộ vệ. Ở tập 34, cha cô đã trở lại với mục đích là muốn cô từ bỏ làm một samurai và đến Hawaii sống với bố mẹ, nhưng cuối cùng ông đã để cô ở lại, trong cảnh cuối cô đã gặp lại mẹ mình, chính là Shinken Pink đời trước. Cô như người chị cả của cả đội, rất quan tâm đến đồng đội, đặc biệt là Takeru. Rất thích nấu ăn nhưng cô lại nấu rất dở. Mako ước mơ được trở thành một cô dâu tốt.
  • Mojikara: Thiên (天).
  • Origami: Kame Origami (Quy Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Heaven Fan (Thiên Phiến).

Tani Chiaki (谷 (たに) 千明 (ちあき), Tani Chiaki?) - Shinken Green (シンケングリーン, Shinken Gurīn?)

Chiaki rất thẳng tính và hoạt bát, có hơi háo thắng nhưng cậu rất biết quan tâm đến đồng đội và biết cách vực dậy tinh thần người khác. Ban đầu cậu không hề thích trở thành hộ vệ cho Takeru và thường xuyên gây gổ với anh nhưng dần nhận được sự quan tâm và. Dù tính tình trẻ con nhất nhóm nhưng cậu lại hay là người đưa ra những chiến lược làm bất ngờ quân địch. Cậu cũng rất hay bảo vệ Kotoha.
  • Mojikara: Mộc (木).
  • Origami: Kuma Origami (Hùng Chiết Thần), Kabuto Origami (Đâu Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Wood Spear (Mộc Thương).

Hanaori Kotoha (花織 (はなおり) ことは, Hanaori Kotoha?) - Shinken Yellow (シンケンイエロー, Shinken Ierō?)

Thành viên nhỏ nhất nhưng cũng là cô gái mạnh mẽ nhất đội. Là một cô gái rất ngây thơ nhưng luôn giấu kín những cảm xúc trong lòng, luôn tươi cười. Cô rất ngưỡng mộ Takeru và Mako, Kotoha cũng đặc biệt quý mến Chiaki. Cô ưa thích cá tính thẳng thắn như anh. Kotoha trước đây làm ở 1 tiệm mĩ nghệ đồ tre nứa, thổi sáo rất giỏi. Lúc đầu người được chọn làm Shinken Yellow là chị cô - Mitsuba - chứ không phải cô, nhưng vì sức khỏe của chị cô rất yếu, nên Kotoha đã thay chị thực hiện sứ mệnh làm Shinken Yellow.
  • Mojikara: Thổ (土).
  • Origami: Saru Origami (Hầu Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Land Slicer (Thổ Thái Đao).

Umemori Genta (梅盛 (うめもり) 源太 (げんた), Umemori Genta?) - Shinken Gold (シンケンゴールド, Shinken Gōrudo?)

Genta là một người bạn thơ ấu của Takeru, kiếm sống bằng nghề đẩy xe bán sushi dạo (thật ra là bị Hikoma Kusakabe bắt). Anh tự tạo ra năng lượng Mojikara điện tử cho riêng mình. Đồng hành cùng anh còn có đèn lồng Daigouyo do anh tạo ra.
  • Mojikara: Quang (光).
  • Origami: Ika Origami (Ô Tặc Chiết Thần), Ebi Origami (Hải Lão Chiết Thần).
  • Vũ khí: Sanaka-maru (Ngư Đao.

Shiba Kaoru (志葉 (しば) 薫 (かおる), Shiba Kaoru?) - Shinken Red (シンケンレッド, Shinken Reddo?)

Là truyền nhân thứ 18 thực sự của gia tộc Shiba xuất hiện ở tập 44 và là mẫu thân của Takeru. Trước đó cô đã phải sống ẩn dật, luôn cố gắng tập luyện chăm chỉ để có thể sử dụng được Mẫu tự Phong Ấn và thực hiện ước nguyện của cha cô - ShinkenRed đời thứ 17 đã hy sinh để bảo vệ thế hệ đời sau. Cô luôn giữ vẻ ngoài lạnh lùng nhưng rất tốt bụng. Cô được Tanba huấn luyện để trở thành một samurai. Hay dùng một cây quạt để đánh vào đầu của Tanba mỗi khi ông quá đáng với những Shinkenger khác. Cô đã rời khỏi vị trí tộc trưởng Shiba sau khi Mẫu tự Phong Ấn đã không có tác dụng đối với Chimatsuri Doukoku, và truyền lại vị trí đó cho Takeru để trở thành mẫu thân của cậu.
  • Mojikara: Hoả (火).
  • Origami: Shishi Origami (Sư Tử Chiết Thần), Tora Origami (Hổ Chiết Thần) và Ushi Origami (Ngưu Chiết Thần).
  • Vũ khí: Shinken-maru >> Rekka Daizantou (Liệt Hỏa Đại Trảm Đao), Mogyu Bazooka (Mãnh Ngưu Công Pháo).