Saffron
Saffron

Saffron

Saffron (phiên âm /ˈsæfrən/ or /ˈsæfrɒn/)[1] là một loại gia vị được sản xuất từ nhuỵ hoa của cây nghệ tây. Nghệ tây có thể phát triển cao đến 20–30 cm (8–12 in) và cho ra đến bốn hoa; mỗi hoa gồm ba đầu nhụy màu đỏ thẫm rực rỡ - là phần ngoài cùng của lá noãn.[2] Cùng với các vòi nhụy, hay phần thân mà nối các đầu nhụy với cây của chúng, đầu nhụy khô được sử dụng chủ yếu trong các món ăn khác nhau như là gia vị và chất tạo màu. Saffron là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới tính theo khối lượng,[3][4][5] có nguồn gốc ở Hy Lạp hoặc Tây Nam Á [6][4] và lần đầu tiên được trồng ở Hy Lạp.[7] Vì là thực vật vô tính đơn hình về mặt di truyền,[8] nó đã từ từ sinh sôi gần như trên toàn lục địa Á-Âu và sau đó đã được đưa đến các khu vực Bắc Phi, Bắc Mỹ, và Châu Đại Dương. Nghệ tây là loại thực vật không rõ nguồn gốc trong tự nhiên, có khả năng là hậu duệ của Crocus cartwrightianus, có nguồn gốc ở Crete,[8] C. thomasii và C. pallasii cũng có thể là tổ tiên khác của nó.[9][10] Nghệ tây là một loại thực vật tam bội, không thể tự tương thích và vô sinh về mặt giống đực, nó trải qua quá trình giảm phân khác thường và do đó không có khả năng sinh sản độc lập. Tất cả mọi sự sinh sôi đều là do nhân giống thủ công với phương pháp "cắt và ghép" hoặc sử dụng một cây con vô tính ban đầu hay bằng cách lai giống giữa các loài.[11][10] Nếu C. sativus là một dạng đột biến của C. cartwrightianus, vậy thì có thể nó đã xuất hiện qua sự nhân giống cây trồng, và đã được lựa chọn vì có phần nhụy thon dài, ở Kríti vào cuối thời đại đồ đồng.[12]Mùi vị và hương thơm như cỏ khô hay là như các chất hóa học gốc Iodine của saffron là do có chứa các hóa chất picrocrocinsafranal.[13][14] Nó cũng có một chất nhuộm carotenoidcrocin, tạo ra một màu vàng óng ánh rực rỡ cho thực phẩm và vải dệt. Và lịch sử ghi nhận điều này đã được chứng thực trong một bài luận về thực vật học, được biên soạn vào thời của Ashurbanipal, thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên,[15] và saffron đã được giao dịch và sử dụng qua hơn bốn thiên niên kỷ. Hiện nay Iran chiếm khoảng 90% sản lượng saffron trên toàn thế giới do có chất lượng tốt nhất.[16]

Saffron

Natri
(10%)
148 mg
Chất béo
5.85 g
Chất béo không bão hòa đơn 0.429 g
Tro 5.45 g
Chất xơ 3.9 g
Kali
(37%)
1724 mg
Riboflavin (B2)
(22%)
0.267 mg
Vitamin A 530 IU
Phốt pho
(36%)
252 mg
Thiamine (B1)
(10%)
0.115 mg
Vitamin C
(97%)
80.8 mg
Chất béo bão hòa 1.586 g
Kẽm
(11%)
1.09 mg
Selen 5.6 μg
Năng lượng 1.298 kJ (310 kcal)
Nước 11.90 g
Niacin (B3)
(10%)
1.460 mg
Chất béo không bão hòa đa 2.067 g
Chất đạm
11.43 g
Folat[N 1] 93 μg
Cacbohydrat
65.37 g
Sắt
(85%)
11.10 mg
Canxi
(11%)
111 mg
Magiê
(74%)
264 mg
Vitamin B6 1.010 mg

Liên quan