Roxithromycin

-3,5,7,9,11,13-hexamethyl-10-(2,4,7-trioxa-1-azaoctan-1-ylidene)-1-oxacyclotetradecan-2-one| image = Roxithromycin.svg| image2 = Roxithromycin ball-and-stick.png| Drugs.com = Tên thuốc quốc tế| pregnancy_AU = B1| routes_of_administration = | metabolism = Gan, nồng độ tối đa trung bình 2 giờ sau khi uống.| elimination_half-life = 11 h| CAS_number = 80214-83-1| CAS_number_Ref = | ATC_prefix = J01| ATC_suffix = FA06| PubChem = 6915744| IUPHAR_ligand = 1465| DrugBank = DB00778| DrugBank_Ref =  Y| ChemSpiderID = 5291557| ChemSpiderID_Ref =  Y| UNII = 21KOF230FA| UNII_Ref =  Y| KEGG = D01710| KEGG_Ref =  Y| ChEBI = 48935| ChEBI_Ref =  Y| ChEMBL = 1214185| ChEMBL_Ref =  Y| C = 41| H = 76| N = 2| O = 15| molecular_weight = 837,047 g/mol| SMILES = O=C3O[C@H](CC)[C@](O)(C)[C@H](O)[C@H](\C(=N\OCOCCOC)[C@H](C)C[C@](O)(C)[C@H](O[C@@H]1O[C@H](C)C[C@H](N(C)C)[C@H]1O)[C@H]([C@H](O[C@@H]2O[C@H]([C@H](O)[C@](OC)(C2)C)C)[C@H]3C)C)C| StdInChI = 1S/C41H76N2O15/c1-15-29-41(10,49)34(45)24(4)31(42-53-21-52-17-16-50-13)22(2)19-39(8,48)36(58-38-32(44)28(43(11)12)18-23(3)54-38)25(5)33(26(6)37(47)56-29)57-30-20-40(9,51-14)35(46)27(7)55-30/h22-30,32-36,38,44-46,48-49H,15-21H2,1-14H3/b42-31+/t22-,23-,24+,25+,26-,27+,28+,29-,30+,32-,33+,34-,35+,36-,38+,39-,40-,41-/m1/s1| StdInChIKey = RXZBMPWDPOLZGW-XMRMVWPWSA-N| StdInChIKey_Ref =  Y| StdInChI_Ref =  Y| verifiedrevid = 464384076}}Roxithromycin là một kháng sinh macrolide bán tổng hợp. Nó được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiết niệu và mô mềm. Roxithromycin được tổng hợp từ erythromycin có cùng vòng 14-lacton. Tuy nhiên, chuỗi bên N-oxime được gắn vào vòng lacton. Nó cũng đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng để điều trị rụng tóc ở nam giới.[1]Roxithromycin được bán dưới nhiều tên thương mại. Roxithromycin là không có ở Hoa Kỳ. Roxithromycin được sử dụng ở Úc, Israel và New Zealand. Roxithromycin cũng đã được thử nghiệm là có hoạt tính chống sốt rét.