Rhamnoza

O=C[C@H](O)[C@H](O)[C@@H](O)[C@@H](O)CRhamnoza (Rham) là một loại đường deoxy tồn tại trong tự nhiên. Chúng có thể được xếp vào loại đường metyl-pentoza hay 6-deoxy-hexoza. Đường rhamnoza tồn tại trong tự nhiên trong dạng đồng phân quay trái (dạng L-), gọi là L-rhamnoza (6-deoxy-L-mannoza). Đây là tính chất khá đặc biệt vì phần lớn các đường tự nhiên nằm ở dạng đồng phân quay phải (D-). Một số trường hợp đặc biệt là metyl pentoza L-fucoza và L-rhamnoza và pentoza L-arabinoza.Có thể tách chiết rhamnoza từ cây thuộc chi Rhamnus, cây Toxicodendron vernix và cây thuộc chi Câu đằng (Uncaria). Đường rhamnoza cũng được sinh tổng hợp bởi vi tảo thuộc họ Tảo silic (Bacillariophyceae).[2]Trong tự nhiên, rhamnoza thường liên kết với nhiều loại đường khác. Nó là một thành phần glycon phổ biến của các glycosit trong nhiều thực vật. Rhamnoza cũng là thành phần của màng ngoài tế bào của vi khuẩn kháng axit trong chi Mycobacterium, bao gồm các vi khuẩn gây bệnh lao.[3]

Rhamnoza

Số CAS 10485-94-6
ChEBI 16055
InChI
đầy đủ
  • 1/C6H12O5/c1-3(8)5(10)6(11)4(9)2-7/h2-6,8-11H,1H3/t3-,4-,5-,6-/m0/s1
Điểm sôi
SMILES
đầy đủ
  • O=C[C@H](O)[C@H](O)[C@@H](O)[C@@H](O)C

Danh pháp IUPAC (2R,3R,4R,5R,6S)-6-Methyloxane-2,3,4,5-tetrol
Điểm nóng chảy 91 đến 93 °C (364 đến 366 K; 196 đến 199 °F) (ngậm 1 nước)
Khối lượng riêng 1.41 g/mL
Ngân hàng dược phẩm DB01869
Ảnh Jmol-3D ảnh
PubChem 19233
Tên khác Isodulcit
α-L-Rhamnose
L-Rhamnose
L-Mannomethylose
α-L-Rha
α-L-Rhamnoside
α-L-Mannomethylose
6-Deoxy-L-mannose
Rhamnopyranose
Rhamnopyranoside
KEGG C00507