Oenothera
Oenothera

Oenothera

145 loài (188 taxa) trong 18 nhóm, bao gồm:
O. affinis
O. acaulis
O. albicaulis
O. arequipensis
O. argillicola
O. bahia-blancae
O. biennis
O. brachycarpa
O. caespitosa
O. californica
O. canescens
O. catharinensis
O. cavernae
O. cinerea
O. clelandii
O. coloradensis
O. coquimbensis
O. coronopifolia
O. curtiflora
O. curtissii
O. deltoides
O deltoides ssp. howellii
O. drummondii
O. elata
O. elongata
O. featherstonei
O. flava
O. fraserii
O. fruticosa
O. gaura
O. glaucifolia
O. glazioviana
O. grandiflora
O. grandis
O. hartwegii
O. heterophylla
O. hexandra
O. howardii
O. humifusa
O. indecora
O. jamesii
O. laciniata
O.  lamarckiana
O. lavandulifolia
O. lindheimeri
O. linifolia
O. longissima
O. longituba
O. macrocarpa
O. mendocinensis
O. mexicana
O. mollissima
O. montevidensis
O. nana
O. nutans
O. oakesiana
O. odorata
O. pallida
O. parodiana
O. parviflora
O. pedunculifolia
O. perennis
O. peruana
O. picensis
O. pilosella
O. primiveris
O. pubescens
O. punae
O. ravenii
O. rhombipetala
O. rosea
O. rubinervis
O. sandiana
O. santarii
O. scabra
O. serrulata
O. siambonensis
O. sinuosa
O. speciosa
O. stricta
O. stubbei
O. suffrutescens
O. tafiensis
O. tarijensis
O. tetraptera
O. triloba
O. tubicula
O. versicolor
O. villaricae
O. villosa
O. wolfii
O. xenogaura
O. xylocarpa
Họ: Onagraceae.TÊN THƯỜNG GỌI:Tên Tiếng Việt: Hoa Anh thảo.Tên nước ngoài: Evening primrose, enotera, hhashyshat el hhimar, king’s cureall, la belle de nuit, ligetszépeolaj, mematsuyoigusa, Nachtkerzenöl, onagre, raghan-e gole magrebi, teunisbloem[3].Oenothera biennis được trồng đầu tiên bởi các thổ dân ở Bắc Mỹ. Họ đã sử dụng cây để điều trị các triệu chứng sưng trong cơ thể và các vấn đề sức khỏe khác. Dầu các loài Oenothera đã được người Ấn Độ sử dụng để làm giảm các rối loạn về da. Năm 1614, các nhà thực vật học từ Virginia đã mang đến châu Âu để nghiên cứu. Oenothera được giới thiệu ở châu Âu với cái tên ‘king’s cure-all” (vua chữa bách bệnh). Các sách y văn thảo dược cổ đã mô tả Hoa anh thảo có tác dụng làm se và an thần, hữu ích trong điều trị rối loạn tiêu hóa, rối loạn ho, hen suyễn, các khó chịu trên nữ giới và chữa lành vết thương. Năm 1919, một acid linolenic mới đã được tìm thấy bởi Heiduschka và Lüft khi họ phân tích dầu hạt; họ đặt tên là acid gamma-linolenic (GLA).Oenothera là một loại cây thuộc họ Onagraceae. Có khoảng 145 loài trong chi Oenothera L., xuất hiện ở vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới ở miền Bắc và Nam Mỹ. Có khoảng 70 loài hiện đang có mặt ở châu Âu. Loài chiếm số lượng nhiều nhất trong họ Oenothera L. là Oenothera biennis. Đây cũng là loài được nghiên cứu nhiều nhất về các tác dụng sinh học. Oenothera biennis đã được thấy có lợi trong điều trị nhiều bệnh[4].