Niken(II)_nitrit

N(=O)[O-].N(=O)[O-].[Ni+2]Niken(II) nitrit là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố niken và nhóm nitrit, với công thức hóa học được quy định là Ni(NO2)2.[1] Niken(II) nitrit khan lần đầu tiên được phát hiện bởi Cyril Clifford Addison vào năm 1961. Ông đã cho niken tetracacbonyl ở dạng khí phản ứng với đinitơ tetroxit, và kết quả tạo ra tạo ra một làn khói màu xanh lục. Niken(II) nitrit là muối của kim loại chuyển tiếp thứ hai với ion nitrit khan được tìm thấy, sau bạc(I) nitrit.[2] Niken(II) nitrit phân hủy khi đun nóng tới nhiệt độ 220 ℃, tuy nhiên nó có thể được làm nóng tới 260 ℃ trong khí argon. Nhóm nitrit liên kết cộng hóa trị với niken, nên hợp chất này ít bay hơi. Phổ hồng ngoại của chất rắn này có dải hấp thụ ở 1575, 1388, 1333, 1240, 1080 và 830 cm−1. Chất lỏng đinitơ tetroxit làm oxy hóa niken(II) nitrit thành niken(II) nitrat.[3]

Niken(II)_nitrit

Số CAS 17861-62-0
InChI
đầy đủ
  • 1S/2HNO2.Ni/c2*2-1-3;/h2*(H,2,3);/q;;+2/p-2
SMILES
đầy đủ
  • N(=O)[O-].N(=O)[O-].[Ni+2]

Điểm sôi
Khối lượng mol 150,9726 g/mol (khan)
223,03372 g/mol (4 nước)
Công thức phân tử Ni(NO2)2
Danh pháp IUPAC Nickel(II) nitrite
Điểm nóng chảy
Ảnh Jmol-3D ảnh
ChemSpider 20127081
Độ hòa tan trong nước rất tan
PubChem 20831815
Bề ngoài tinh thể lục lam
Độ hòa tan tạo phức với amonia, hydrazin
Tên khác Niken đinitrit
Nikenơ nitrit
Niken(II) nitrat(III)
Niken đinitrat(III)
Nikenơ nitrat(III)
Số RTECS RA1080000