Mômen từ, hay
mômen lưỡng cực từ (magnetic dipole moment) là
đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của
nguồn từ. Trong trường hợp đơn giản là một dòng điện kín, mômen lưỡng cực từ được định nghĩa bởi: m = I ∬ S d a {\displaystyle \mathbf {m} =I\iint _{S}d\mathbf {a} } với d a = r 2 sin θ d r d θ {\displaystyle d\mathbf {a} =r^{2}\sin \theta \,dr\,d\theta } là vi phân
véctơ diện tích (có độ lớn là
diện tích, chiều là
véctơ pháp tuyến của mặt đó, xác định từ
quy tắc bàn tay phải, I {\displaystyle I} là
cường độ dòng điện.Trong trường hợp một điện tích chuyển động quay, mômen từ sẽ được cho bởi biểu thức: m = 1 2 ∭ V r × J ⋅ r 2 sin θ d r d θ d ϕ {\displaystyle \mathbf {m} ={\frac {1}{2}}\iiint _{V}\mathbf {r} \times \mathbf {J} \cdot r^{2}\sin \theta \,dr\,d\theta \,d\phi } với J {\displaystyle \mathbf {J} } là
mật độ dòng điện.Trong
vật lý nguyên tử,
vật lý hạt nhân, người ta dùng khái niệm mômen từ của các hạt, có đơn vị là
magneton Bohr (hay
Bohr magneton, ký hiệu là μ B = {\displaystyle \mu _{B}=} ). Mômen từ của các hạt liên quan đến chuyển động nội tại của các hạt (chuyển động
spin) hoặc mômen từ của
nguyên tử được tạo ra từ mômen từ tổng cộng của các hạt (
chuyển động spin) và chuyển động trên
quỹ đạo của các hạt.Trong một hệ hạt, mômen từ được xác định bởi tổng mômen từ của các hạt thành phần.