ChungTừ
toán học có nghĩa là "
khoa học,
tri thức hoặc
học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể của tri thức - ngành nghiên cứu suy luận về
lượng,
cấu trúc, và
sự thay đổi; là
ngôn ngữ của
vũ trụ.
[1] Lĩnh vực của ngành học về
Lịch sử Toán học phần lớn là sự nghiên cứu
nguồn gốc của những
khám phá mới trong toán học, theo nghĩa hẹp hơn là nghiên cứu các
phương pháp và
ký hiệu toán học chuẩn trong
quá khứ.Trước thời kì hiện đại và sự phổ biến rộng rãi tri thức trên toàn
thế giới, các ví dụ trên văn bản của các phát triển mới của toán học chỉ tỏa sáng ở những vùng, miền cụ thể. Các
văn bản toán học cổ nhất từ
Lưỡng Hà cổ đại (Mesopotamia) khoảng
1900 TCN (
Plimpton 322),
Ai Cập cổ đại khoảng
1800 TCN (
Rhind Mathematical Papyrus),
Vương quốc Giữa Ai Cập khoảng
1300-
1200 TCN (
Berlin 6619) và
Ấn Độ cổ đại khoảng
800 TCN (
Shulba Sutras). Tất cả các văn tự này có nhắc đến
Định lý Pythagore; đây có lẽ là phát triển toán học rộng nhất và cổ nhất sau
số học cổ đại và
hình học.Những
cống hiến của
Hy Lạp cổ đại với toán học, nhìn chung được coi là một trong những cống hiến quan trọng nhất, đã phát triển rực rỡ cả về phương pháp và chất liệu chủ đề của toán học.
[2]Một đặc điểm đáng chú ý của lịch sử toán học cổ và trung đại là theo sau sự bùng nổ của các phát triển toán học thường là sự ngưng trệ hàng thế kỉ. Bắt đầu vào
Thời kì Phục Hưng tại
Ý vào thế kỉ 16, các phát triển toán học mới, tương tác với các phát hiện khoa học mới, đã được thực hiện với
tốc độ ngày càng tăng, và điều này còn tiếp diễn cho tới
hiện tại.